Reflective practice: Difference between revisions

From ESL
Jump to navigation Jump to search
No edit summary
(EN-VN)
 
(2 intermediate revisions by the same user not shown)
Line 1: Line 1:
Professional educators seek to improve their skills and competencies systematically. They notice things about their teaching that they would like to improve, address one or two items on that list for development, and, once resolved, move onto another. They analyze both their practice and gaps in their knowledge as they go along, thinking consciously about what happens in their classrooms, and look to improve continually. Those needs and improvements may come from reading, action research, peer observation, observation or student feedback, or other sources, such as training sessions, but they must involve both input and experimentation in the classroom. This systematization of Professional Development (PD) is the essence of Reflective Practice: simply put, trying new things and accepting or rejecting them.
Các nhà giáo dục chuyên nghiệp luôn tìm cách cải thiện kỹ năng và năng lực của bản thân. Họ nhận thấy những điều mà họ muốn cải thiện về cách giảng dạy của mình, và lần lượt cải thiện từng điều một. Trong quá trình này, họ phân tích cả thực hành của bản thân và những lỗ hổng kiến ​​thức của mình, suy nghĩ thấu đáo về những gì xảy ra trong lớp học của họ và liên tục tìm cách cải thiện. Những nhu cầu và cải tiến đó có thể đến từ việc đọc, nghiên cứu hành động, dự giờ quan sát đồng nghiệp, quan sát hoặc phản hồi của học sinh, hoặc các nguồn khác, chẳng hạn như các buổi đào tạo, nhưng phải có chất liệu và thử nghiệm thực tế trong lớp học. Quá trình hệ thống hóa Phát triển Chuyên môn (PD) là bản chất của Thực hành Suy ngẫm: nói một cách đơn giản, thử những điều mới và áp dụng hoặc từ bỏ chúng.


However useful training may be, it is often too random for the individualized development - primarily focused on input or workshops identified for a large faculty or determined by system needs: in other words, it may be useful to you, but if organized by institutions does not purposefully address your particular needs as a teacher: you may find useful ideas, but perhaps only by coincidence. Furthermore, there is not usually a formal requirement to try these practices out in your classes. To bridge the gap between theoretical input and classroom output, then, and to assist in your development as a Reflective Practitioner, we are asking you to keep track of personalized Action Points (APs) and integrate them into your classroom teaching during the year - a nudge to try out new ideas in response to gaps you've noticed yourself.  
Dù việc đào tạo có hữu ích đến đâu, thường thì nội dung đào tạo rất khó áp dụng với sự phát triển của từng cá nhân - vì nội dung đào tạo thường chủ yếu tập trung vào nhu cầu của cả một đội ngũ lớn hoặc của cả hệ thống: nói cách khác, nội dung đào tạo có thể hữu ích cho bạn, nhưng nếu khóa đào tạo đó không được thiết kế để giải quyết các nhu cầu cụ thể của bạn với tư cách là một giáo viên: bạn có thể vẫn tìm thấy những ý tưởng hữu ích, nhưng là do ngẫu nhiên. Hơn nữa, thường bạn không bị yêu cầu chính thức phải các thực hành này trong lớp học của mình. Do đó, để thu hẹp khoảng cách giữa đầu vào lý thuyết và đầu ra trong lớp học, và để hỗ trợ bạn phát triển với tư cách là một Nhà giáo dục Suy ngẫm, chúng tôi khuyến nghị bạn theo dõi các Điểm hành động được cá nhân hóa (personalized Action Points) và tích hợp chúng vào việc giảng dạy trên lớp của bạn trong năm - đây là cách thúc đẩy bạn thử nghiệm những ý tưởng mới để giải quyết những vấn đề cần cải thiện của bản thân.


This document thus creates a virtue circle that links input to output, and to reflection, in a cycle that generates ongoing improvements in your teaching, as represented below:
Quá trình này là một vòng tròn liên kết đầu vào với đầu ra và với sự suy ngẫm của bản thân, tạo thành một chu kỳ cải tiến liên tục trong giảng dạy của bạn, như  trình bày dưới đây:
 
<br />
[[File:RPimage.png|border|center|429x429px]]
[[File:RPimage.png|border|center|429x429px]]




'''PHASES OF REFLECTIVE PRACTICE'''
'''CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HÀNH SUY NGẪM'''  


Reflective practices should be divided into two main phases.
Thực hành suy ngẫm nên được chia thành hai giai đoạn.


{| style="margin:0 0 0 0; background:none; width:100%; margin-top:3px; background:transparent;"
{| style="margin:0 0 0 0; background:none; width:100%; margin-top:3px; background:transparent;"
Line 15: Line 17:
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''What is differentiation?'''</span></div>
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Giai đoạn 1: Suy ngẫm về việc dạy của bạn - Bạn muốn phát triển điểm nào'''</span></div>
Differentiation is usually presented as a teaching approach where teachers think of learners as individuals and learning as a personalised process. According to Alyce Hunter in ''Differentiated Instruction in the English Classroom'' “Differentiated instruction is a recognition that students vary in their needs, interests, abilities, and prior knowledge. It's a springboard from which students work toward the same ends, but they use different content, processes, and products to get there. It's all about successfully teaching each student. And it can be done in the regular English classroom.”
Trước tiên, hãy xác định vấn đề mà bạn muốn giải quyết. Dưới đây là một số câu hỏi mà bạn có thể suy ngẫm:
 
 
Although precise definitions can vary, typically the core aim of differentiation is viewed as ensuring that all learners, no matter their ability, interest or context, make progress towards their learning intentions.  It is about using different approaches and appreciating the differences in learners to help them make progress.  Teachers therefore need to be responsive, and willing and able, to adapt their teaching to meet the needs of their learners.
 
 
There is no one unique style teachers should adopt. Teachers do not need to differentiate everything for everyone every day; instead, they should select appropriate moments in the instructional sequence to differentiate. In other words, effective differentiation is part of an experienced teacher’s daily lesson plan. It is important that teachers are able to respond to the needs of their learners and use the techniques they deem to be most suitable.
 
 
It can be difficult to fit in all the syllabus content and support all learners, keeping them engaged in their learning. This is a challenge for teachers the world over.  Although there is no single formula that creates a differentiated classroom, when differentiation is in place, opportunities for innovation and ongoing reflection are created that boost teaching and learning in a way which  would not be possible in a ‘one size fits all’ lesson.
 


Effective differentiation is heavily reliant on teachers being able to respond to each individual and fully understand their needs to best support their next steps. The viability of this will depend on each teacher’s specific context, motivation, obstacles to overcome and training.
* Bạn muốn cải thiện những khía cạnh nào trong việc giảng dạy của mình? Tại sao?
* Có điều gì về phản ứng hoặc kết quả của học sinh trong lớp khiến bạn không hài lòng hay không?
* Trong công việc, có điều gì khiến bạn thấy khó chịu hay lo lắng không? Trong các đánh giá chuyên môn bạn từng nhận được (trong một khóa học hoặc công việc), bạn đạt điểm thấp ở những khía cạnh nào?
* Trong những vấn đề này, bạn ưu tiên vấn đề nào đầu tiên? Việc nào là khẩn cấp nhất? Vì sao?




There is no single, optimum way to conduct differentiated teaching. However, we can provide a selection of strategies to help teachers to become more confident in their teaching practice.
Khi đã có ý tưởng, hãy đặt chúng vào các ô trong phần một ở trên và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Hãy chuẩn bị giải thích cơ sở lý luận và suy nghĩ của bạn với quản lý trực tiếp. Bạn nên càng cụ thể càng tốt và thể hiện tư duy hệ thống. Hãy xem những ví dụ dưới đây:


Differentiation is predominantly supported in the following ways:
'''''Ví dụ Một''''' - đây là một ví dụ về một ý tưởng chưa tốt: "''Tôi không cảm thấy tự tin khi giảng dạy trực tuyến''."


*differentiation by questioning (embedding questioning strategies to inform better next steps)
'''''Ví dụ Hai''''' - đây là một ví dụ về một ý tưởng được diễn đạt cụ thể hơn:
*differentiation by grouping (using mixed ability groups)
*differentiation by outcomes (multiple modes of learner output or how learners demonstrate/show their learning)
*differentiation by task (additional worksheets).<br />


''‘Tôi muốn tìm cách thu hút người học hơn khi tương tác trực tuyến. Tôi thấy rằng rất khó để khiến nhóm lớn sinh viên tích cực đóng góp bài khi giảng dạy trực tuyến. Điều này khiến tôi không thoải mái, vì tôi thấy như thể mình đang làm không tốt việc của mình, và tôi cũng lo về điểm số và sự tiến bộ của các em nếu cứ tiếp diễn như vậy. Điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến cả học sinh và chính tôi! "''
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
Line 49: Line 42:
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Role of the learner'''</span></div>
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Giai đoạn 2: Lập kế hoạch hành động (AP)'''</span></div>
Understanding individual learners is vital for successful differentiation. In order to be effective, figuring out what the individual already knows or can do is a vital step in the process.
Trong giai đoạn này, bạn sẽ: ghi lại ''những nội dung cụ thể'' mà bạn muốn giải quyết và với lớp nào;
Getting to know learners is, however, more than just finding out what they know. It is also about a broader understanding of learner difference. Learners and their learning can be different for a number of reasons: they may have different levels of interest in the topic; they may have differences in their levels of motivation, their ability to remember information, their confidence, the accuracy of their handwriting, their levels of vocabulary acquisition.
 
Having knowledge of the individual helps teachers to plan for learning rather than teaching, and ensures that they are always supporting progress. In a differentiated classroom, teachers and learners collaborate in learning and learners have ownership and responsibility. Offering choice can encourage ownership of individual work and learning, creating a learning environment in which learners ‘have no fear’ and apply effort.
 
<br />
Hãy xem các ví dụ sau để hình dung về yêu cầu của một kế hoạch hành động. Hãy trình bày ý tưởng của bạn càng cụ thể càng tốt và ghi rõ các lớp hiện tại của bạn, để thể hiện tư duy có hệ thống.
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
 
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
'''''Ví dụ Một''''' - đây là một ví dụ về điểm AP thấp hơn tiêu chuẩn mong đợi: "''Tôi sẽ bắt đầu tái sử dụng từ vựng thường xuyên hơn.''"
|}<!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI --> 
|}


{| style="margin:0 0 0 0; background:none; width:100%; margin-top:3px; background:transparent;"
'''''Ví dụ Hai''''' - đây là một ví dụ về AP tốt hơn:
| style="width:50%; border:2px solid #52a084; vertical-align:top; color:#000; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 20px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:5px;" |
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Differentiation at Vinschool'''</span></div>


‘''Tôi sẽ sử dụng ‘Backs to the Board' với lớp Stage 4 của mình để làm cho hoạt động tái sử dụng từ vựng trở nên hấp dẫn và tương tác tốt hơn, đồng thời đánh giá khả năng sử dụng các từ vựng mục tiêu của giai đoạn hoặc bài học trước. Đối với tôi, điều này rất hữu ích vì tôi không thường xuyên tái sử dụng từ vựng và thường không biết học sinh có thể sử dụng đúng nghĩa và phát âm đúng từ vựng đã học trong bài trước hay không. Tôi không thể biết điều này thông qua những hoạt động khô khan như điền vào chỗ trống hay nối từ mà tôi thường dùng để kiểm tra bài tập về nhà. Trò chơi này giúp học sinh có cơ hội mô tả từ vựng và lắng nghe nhau một cách vui vẻ, vì vậy nó tích hợp kỹ năng nói với việc ôn tập ngôn ngữ''. "


Differentiation is one of the most important criteria in classroom observation rubrics at Vinschool. Differentiated factors are required not only in lesson planning but also in real teaching practice. The highest judgment for differentiation is given when “content, teacher delivery, instructions, activities, and assessments are differentiated, as appropriate, for individual learners based on the teacher's prior understanding of their students' abilities” (extracted from [https://drive.google.com/drive/u/1/folders/16IR96HOLt680Hb0QVQOxXVFgMNywjHs2 Vinschool’s Classroom Observation Rubrics])<br />
<br />
Tất nhiên, giáo viên có thể lấy ý tưởng cho kế hoạch hành động từ nhiều nguồn  khác: đồng nghiệp của bạn có thể gợi ý hoạt động nào đó trong khi trò chuyện với bạn ở phòng nghỉ giáo viên; bạn có thể lấy ý tưởng từ một website trên mạng, từ quan sát dự giờ đồng nghiệp hoặc đọc sách; hay quản lý của bạn có thể  cho bạn giải pháp sau khi họ dự giờ tiết bạn dạy.  
<br />
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
Line 76: Line 66:
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Scaffolding'''</span></div>
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Giai đoạn 3: Đánh giá'''</span></div>
Scaffolding, a metaphor to describe the process of learning support that enables learners to go beyond what they are initially able to do, can be a key component of successful differentiation.




Similar to the scaffolding used in construction to support workers as they work on a specific task, instructional scaffolds are temporary support structures teachers put in place to assist students in accomplishing new tasks and concepts they could not typically achieve on their own. Once students are able to complete or master the task, the scaffolding is gradually removed or fades away—the responsibility of learning shifts from the instructor to the student.It also should be noted that scaffolding is a site for learning opportunities, and is not simply a way of modeling, supporting, or practising interaction.  
Bây giờ, hãy thử áp dụng ý tưởng vào trong lớp. Trong giai đoạn này, bạn ghi lại suy nghĩ ''sau khi'' đã thử áp dụng ý tưởng với lớp của mình. Nó có giúp ích gì không? Hãy nghĩ xem điều gì tốt và / hoặc không tốt về ý tưởng đó: đây là giải pháp hay chỉ là trì hoãn vấn đề? Việc áp dụng đã công bằng và cân đối chưa? Hãy cùng xem lại một số ví dụ dưới đây:


'''''Ví dụ Một''''' - đây là những đánh giá về một AP chưa hiệu quả:


Applying scaffolding means identifying and providing an appropriate level of challenge in classes, which is key to our students achieving learning outcomes and reaching their full potential in our classrooms. Lev Vygotsky's concept of the 'Zone of Proximal Development' (ZPD) can help us understand our role in identifying where our learners' capabilities are now and providing them with the high challenge - high support lessons they need to progress.
''<nowiki/>'Khi tôi tổ chức thử trò chơi, nó rất ồn ào. Tôi không biết liệu nó có hữu ích hay không. "''


''<nowiki/>'Trò chơi thực sự rất tốt và đã giúp tôi đạt đúng mục đích của mình. Tôi sẽ sử dụng nó nhiều lần nữa! '''


Just like differentiation, scaffolding is displayed in the classroom observation rubric as an important criterion. It is expected that teachers can “identify the zone of proximal development (ZPD) of each individual/group for effective and diverse scaffolding before, during and after class” (extracted from Vinschool’s Classroom Observation Rubrics).
''<nowiki/>''


'''''Ví dụ hai''''' - đây là một bài đánh giá minh họa mức độ suy ngẫm cao hơn:


== ''Guidelines for Implementing Scaffolding'' ==
''‘Tôi đã sử dụng‘  Backs to the Board’ với lớp Stage 4 của mình vào thứ Hai tuần trước - đây là cách thú vị để bắt đầu tuần mới và ôn lại các bài học trước. Lớp học trở nên rất ồn ào vì nhiều đội hò hét cùng một lúc, vì thế rất khó xác định ai biết từ vựng và ai không.  Hoạt động này rõ ràng có tính giao tiếp cao và tất cả học sinh đều thích nó - rất nhiều cơ hội để tập nói và là cách vui để ôn tập các từ vựng mục tiêu. Tuy nhiên, tôi cần tìm cách khác một chút để những học sinh giỏi hơn không lấn lướt bạn và hét to nhất. Có thể tôi sẽ phân nhóm học sinh theo cách khác, đưa thẻ gợi ý cho những học sinh kém hơn hoặc để các nhóm thay phiên nhau - giao những từ dễ hơn cho nhóm yếu hơn mô tả. Dù thế nào, tôi chắc chắn cũng tiếp tục sử dụng hoạt động này, vì  học sinh có nhiều cơ hội để nói - tôi chỉ cần hướng dẫn hoạt động tốt hơn. "''
The following points can be used as guidelines when implementing instructional scaffolding (adapted from Hogan and Pressley, 1997).


* Select suitable tasks that match curriculum goals, course learning objectives and students’ needs.
* Allow students to help create instructional goals (this can increase students’ motivation and their commitment to learning).
* Consider students’ backgrounds and prior knowledge to assess their progress – material that is too easy will quickly bore students and reduce motivation. On the other hand, material that is too difficult can turn off students’ interest levels).
* Use a variety of supports as students progress through a task (e.g., prompts, questions, hints, stories, models, visual scaffolding “including pointing, representational gestures, diagrams, and other methods of highlighting visual information” (Alibali, M, 2006).
* Provide encouragement and praise as well as ask questions and have students explain their progress to help them stay focused on the goal.
* Monitor student progress through feedback (in addition to instructor feedback, have students summarize what they have accomplished so they are aware of their progress and what they have yet to complete).
* Provide encouragement and praise as well as ask questions...


* Create a welcoming, safe, and supportive learning environment that encourages students to take risks and try alternatives (everyone should feel comfortable expressing their thoughts without fear of negative responses).
Khi đã đánh giá nỗ lực giải quyết một vấn đề của mình, hãy suy ngẫm xem bạn có hài lòng với kết quả không. Hãy tự hỏi bản thân những câu hỏi sau:
* Help students become less dependent on instructional support as they work on tasks and encourage them to practice the task in different contexts.


(''Adapted from Northern Illinois University'')
* Hiện giờ bạn có cảm thấy thoải mái với lĩnh vực giảng dạy của mình không?
* Học sinh của bạn có tích cực tham gia hưởng ứng hơn nhờ có hoạt động này không?
* Bạn có nhận được phản hồi tốt hơn từ đồng nghiệp hoặc quản lý không?
 
Nếu câu trả lời cho những câu hỏi này là 'chưa', thì bạn nên tìm một giải pháp tiềm năng khác và thử lại lần nữa. Còn nếu câu trả lời là '', thì bạn có thể chuyển sang suy nghĩ về một vấn đề khác mà bạn muốn giải quyết. Bằng cách đó, thực hành suy ngẫm này diễn ra theo chu kỳ và liên tục.
<br />
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
Line 109: Line 97:
|}
|}


{| style="margin:0 0 0 0; background:none; width:100%; margin-top:3px; background:transparent;"
| style="width:50%; border:2px solid #52a084; vertical-align:top; color:#000; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 20px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:5px;" |
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Group work'''</span></div>
Teachers should employ variety in their classrooms, using a mixture of whole-class instruction, one-to-one work, small group work and peer tutoring. Group work is suggested by many as a good way to differentiate as learners working in groups are able to create knowledge with their peers, help each other to learn, use discussion and
apportion tasks based on the relative strengths of the group.




A balance needs to be met between the use of group work and teacher instruction. As John Hattie (2008) argues, direct instruction done properly has a greater impact on learning than group work done incorrectly or inappropriately.
'''VÍ DỤ SỔ GHI CHÉP SUY NGẪM'''
<br />
 
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
Giáo viên không bắt buộc phải dùng khuôn mẫu nào để ghi chép suy ngẫm và kế hoạch phát triển của mình. Dưới đây là hai trong số nhiều mẫu khác nhau đã được sử dụng tại Vinschool để bạn tham khảo.
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
 
|}<!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI -->
*[https://docs.google.com/document/d/1S4AlgxsQmqSkTjPPD0i_Q1W2kTmiTTbe/edit Mẫu Kế hoạch Hành động Suy ngẫm Phát triển Chuyên môn]  (được lập trong suốt năm học, sau mỗi chương, mỗi bài hoặc một giai đoạn giảng dạy cụ thể))
|}
*[https://docs.google.com/document/d/1qYBJ3IkW3J2-w6W2ALelcurMAqs4eUbC/edit Kế hoạch Phát triển Cá nhân (IDP)]  (được lập vào đầu năm học và được giáo viên và tổ trưởng chuyên môn rà soát định)<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây --><!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI --><!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây --><!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI -->

Latest revision as of 07:26, 23 September 2022

Các nhà giáo dục chuyên nghiệp luôn tìm cách cải thiện kỹ năng và năng lực của bản thân. Họ nhận thấy những điều mà họ muốn cải thiện về cách giảng dạy của mình, và lần lượt cải thiện từng điều một. Trong quá trình này, họ phân tích cả thực hành của bản thân và những lỗ hổng kiến ​​thức của mình, suy nghĩ thấu đáo về những gì xảy ra trong lớp học của họ và liên tục tìm cách cải thiện. Những nhu cầu và cải tiến đó có thể đến từ việc đọc, nghiên cứu hành động, dự giờ quan sát đồng nghiệp, quan sát hoặc phản hồi của học sinh, hoặc các nguồn khác, chẳng hạn như các buổi đào tạo, nhưng phải có chất liệu và thử nghiệm thực tế trong lớp học. Quá trình hệ thống hóa Phát triển Chuyên môn (PD) là bản chất của Thực hành Suy ngẫm: nói một cách đơn giản, thử những điều mới và áp dụng hoặc từ bỏ chúng.

Dù việc đào tạo có hữu ích đến đâu, thường thì nội dung đào tạo rất khó áp dụng với sự phát triển của từng cá nhân - vì nội dung đào tạo thường chủ yếu tập trung vào nhu cầu của cả một đội ngũ lớn hoặc của cả hệ thống: nói cách khác, nội dung đào tạo có thể hữu ích cho bạn, nhưng nếu khóa đào tạo đó không được thiết kế để giải quyết các nhu cầu cụ thể của bạn với tư cách là một giáo viên: bạn có thể vẫn tìm thấy những ý tưởng hữu ích, nhưng là do ngẫu nhiên. Hơn nữa, thường bạn không bị yêu cầu chính thức phải các thực hành này trong lớp học của mình. Do đó, để thu hẹp khoảng cách giữa đầu vào lý thuyết và đầu ra trong lớp học, và để hỗ trợ bạn phát triển với tư cách là một Nhà giáo dục Suy ngẫm, chúng tôi khuyến nghị bạn theo dõi các Điểm hành động được cá nhân hóa (personalized Action Points) và tích hợp chúng vào việc giảng dạy trên lớp của bạn trong năm - đây là cách thúc đẩy bạn thử nghiệm những ý tưởng mới để giải quyết những vấn đề cần cải thiện của bản thân.

Quá trình này là một vòng tròn liên kết đầu vào với đầu ra và với sự suy ngẫm của bản thân, tạo thành một chu kỳ cải tiến liên tục trong giảng dạy của bạn, như trình bày dưới đây:


RPimage.png


CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HÀNH SUY NGẪM

Thực hành suy ngẫm nên được chia thành hai giai đoạn.

Giai đoạn 1: Suy ngẫm về việc dạy của bạn - Bạn muốn phát triển điểm nào

Trước tiên, hãy xác định vấn đề mà bạn muốn giải quyết. Dưới đây là một số câu hỏi mà bạn có thể suy ngẫm:

  • Bạn muốn cải thiện những khía cạnh nào trong việc giảng dạy của mình? Tại sao?
  • Có điều gì về phản ứng hoặc kết quả của học sinh trong lớp khiến bạn không hài lòng hay không?
  • Trong công việc, có điều gì khiến bạn thấy khó chịu hay lo lắng không? Trong các đánh giá chuyên môn bạn từng nhận được (trong một khóa học hoặc công việc), bạn đạt điểm thấp ở những khía cạnh nào?
  • Trong những vấn đề này, bạn ưu tiên vấn đề nào đầu tiên? Việc nào là khẩn cấp nhất? Vì sao?


Khi đã có ý tưởng, hãy đặt chúng vào các ô trong phần một ở trên và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Hãy chuẩn bị giải thích cơ sở lý luận và suy nghĩ của bạn với quản lý trực tiếp. Bạn nên càng cụ thể càng tốt và thể hiện tư duy hệ thống. Hãy xem những ví dụ dưới đây:

Ví dụ Một - đây là một ví dụ về một ý tưởng chưa tốt: "Tôi không cảm thấy tự tin khi giảng dạy trực tuyến."

Ví dụ Hai - đây là một ví dụ về một ý tưởng được diễn đạt cụ thể hơn:

‘Tôi muốn tìm cách thu hút người học hơn khi tương tác trực tuyến. Tôi thấy rằng rất khó để khiến nhóm lớn sinh viên tích cực đóng góp bài khi giảng dạy trực tuyến. Điều này khiến tôi không thoải mái, vì tôi thấy như thể mình đang làm không tốt việc của mình, và tôi cũng lo về điểm số và sự tiến bộ của các em nếu cứ tiếp diễn như vậy. Điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến cả học sinh và chính tôi! "

Giai đoạn 2: Lập kế hoạch hành động (AP)

Trong giai đoạn này, bạn sẽ: ghi lại những nội dung cụ thể mà bạn muốn giải quyết và với lớp nào;


Hãy xem các ví dụ sau để hình dung về yêu cầu của một kế hoạch hành động. Hãy trình bày ý tưởng của bạn càng cụ thể càng tốt và ghi rõ các lớp hiện tại của bạn, để thể hiện tư duy có hệ thống.

Ví dụ Một - đây là một ví dụ về điểm AP thấp hơn tiêu chuẩn mong đợi: "Tôi sẽ bắt đầu tái sử dụng từ vựng thường xuyên hơn."

Ví dụ Hai - đây là một ví dụ về AP tốt hơn:

Tôi sẽ sử dụng ‘Backs to the Board' với lớp Stage 4 của mình để làm cho hoạt động tái sử dụng từ vựng trở nên hấp dẫn và tương tác tốt hơn, đồng thời đánh giá khả năng sử dụng các từ vựng mục tiêu của giai đoạn hoặc bài học trước. Đối với tôi, điều này rất hữu ích vì tôi không thường xuyên tái sử dụng từ vựng và thường không biết học sinh có thể sử dụng đúng nghĩa và phát âm đúng từ vựng đã học trong bài trước hay không. Tôi không thể biết điều này thông qua những hoạt động khô khan như điền vào chỗ trống hay nối từ mà tôi thường dùng để kiểm tra bài tập về nhà. Trò chơi này giúp học sinh có cơ hội mô tả từ vựng và lắng nghe nhau một cách vui vẻ, vì vậy nó tích hợp kỹ năng nói với việc ôn tập ngôn ngữ. "


Tất nhiên, giáo viên có thể lấy ý tưởng cho kế hoạch hành động từ nhiều nguồn khác: đồng nghiệp của bạn có thể gợi ý hoạt động nào đó trong khi trò chuyện với bạn ở phòng nghỉ giáo viên; bạn có thể lấy ý tưởng từ một website trên mạng, từ quan sát dự giờ đồng nghiệp hoặc đọc sách; hay quản lý của bạn có thể cho bạn giải pháp sau khi họ dự giờ tiết bạn dạy.

Giai đoạn 3: Đánh giá


Bây giờ, hãy thử áp dụng ý tưởng vào trong lớp. Trong giai đoạn này, bạn ghi lại suy nghĩ sau khi đã thử áp dụng ý tưởng với lớp của mình. Nó có giúp ích gì không? Hãy nghĩ xem điều gì tốt và / hoặc không tốt về ý tưởng đó: đây là giải pháp hay chỉ là trì hoãn vấn đề? Việc áp dụng đã công bằng và cân đối chưa? Hãy cùng xem lại một số ví dụ dưới đây:

Ví dụ Một - đây là những đánh giá về một AP chưa hiệu quả:

'Khi tôi tổ chức thử trò chơi, nó rất ồn ào. Tôi không biết liệu nó có hữu ích hay không. "

'Trò chơi thực sự rất tốt và đã giúp tôi đạt đúng mục đích của mình. Tôi sẽ sử dụng nó nhiều lần nữa! '

Ví dụ hai - đây là một bài đánh giá minh họa mức độ suy ngẫm cao hơn:

‘Tôi đã sử dụng‘ Backs to the Board’ với lớp Stage 4 của mình vào thứ Hai tuần trước - đây là cách thú vị để bắt đầu tuần mới và ôn lại các bài học trước. Lớp học trở nên rất ồn ào vì nhiều đội hò hét cùng một lúc, vì thế rất khó xác định ai biết từ vựng và ai không. Hoạt động này rõ ràng có tính giao tiếp cao và tất cả học sinh đều thích nó - rất nhiều cơ hội để tập nói và là cách vui để ôn tập các từ vựng mục tiêu. Tuy nhiên, tôi cần tìm cách khác một chút để những học sinh giỏi hơn không lấn lướt bạn và hét to nhất. Có thể tôi sẽ phân nhóm học sinh theo cách khác, đưa thẻ gợi ý cho những học sinh kém hơn hoặc để các nhóm thay phiên nhau - giao những từ dễ hơn cho nhóm yếu hơn mô tả. Dù thế nào, tôi chắc chắn cũng tiếp tục sử dụng hoạt động này, vì học sinh có nhiều cơ hội để nói - tôi chỉ cần hướng dẫn hoạt động tốt hơn. "


Khi đã đánh giá nỗ lực giải quyết một vấn đề của mình, hãy suy ngẫm xem bạn có hài lòng với kết quả không. Hãy tự hỏi bản thân những câu hỏi sau:

  • Hiện giờ bạn có cảm thấy thoải mái với lĩnh vực giảng dạy của mình không?
  • Học sinh của bạn có tích cực tham gia hưởng ứng hơn nhờ có hoạt động này không?
  • Bạn có nhận được phản hồi tốt hơn từ đồng nghiệp hoặc quản lý không?

Nếu câu trả lời cho những câu hỏi này là 'chưa', thì bạn nên tìm một giải pháp tiềm năng khác và thử lại lần nữa. Còn nếu câu trả lời là 'có', thì bạn có thể chuyển sang suy nghĩ về một vấn đề khác mà bạn muốn giải quyết. Bằng cách đó, thực hành suy ngẫm này diễn ra theo chu kỳ và liên tục.


VÍ DỤ SỔ GHI CHÉP SUY NGẪM

Giáo viên không bắt buộc phải dùng khuôn mẫu nào để ghi chép suy ngẫm và kế hoạch phát triển của mình. Dưới đây là hai trong số nhiều mẫu khác nhau đã được sử dụng tại Vinschool để bạn tham khảo.