Guide to Program Coordinators: Difference between revisions

From ESL
Jump to navigation Jump to search
No edit summary
No edit summary
 
(2 intermediate revisions by the same user not shown)
Line 1: Line 1:
The ESL Program Coordinators take the main responsibility for building, developing, researching and improving the ESL program. One coordinator is in charge of the Primary ESL Program and the other is in charge of the Secondary ESL Program. They work under the management of the Head of the Academic Department and the CEO. In the following parts, their roles and responsibilities are described in detail.
Điều phối viên Chương trình ESL là người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng, phát triển, nghiên cứu và cải tiến chương trình ESL. Có một điều phối viên phụ trách Chương trình ESL Tiểu học và một điều phối viên còn lại phụ trách Chương trình ESL Trung học. Họ làm việc dưới sự quản lý của Trưởng phòng Chương trình và Giám đốc điều hành. Dưới đây là mô tả chi tiết vai trò và trách nhiệm của họ.
{| class="wikitable"
{| class="wikitable"
|'''Table of content'''
|Mục lục
|-
|-
|1. Curriculum Development, Monitoring, Evaluation and Review
|1. Phát triển, theo dõi, đánh giá và rà soát chương trình giảng dạy
2. Đào tạo và Định hướng


2. Training and Orientation
3. Quản lý tiến độ thực hiện


3. Implementation progress management
4. Quản lý chất lượng


4.  Quality management
5. Nghiên cứu và phát triển
 
5. Research and development
|}
|}


Line 18: Line 17:
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''What is differentiation?'''</span></div>
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Phát triển, theo dõi, đánh giá và rà soát chương trình giảng dạy'''</span></div>
Differentiation is usually presented as a teaching approach where teachers think of learners as individuals and learning as a personalised process. According to Alyce Hunter in ''Differentiated Instruction in the English Classroom'' “Differentiated instruction is a recognition that students vary in their needs, interests, abilities, and prior knowledge. It's a springboard from which students work toward the same ends, but they use different content, processes, and products to get there. It's all about successfully teaching each student. And it can be done in the regular English classroom.”
Trong số nhiều nhiệm vụ của một Điều phối viên Chương trình, nhiệm vụ phát triển, theo dõi, đánh giá và rà soát chương trình giảng dạy là các nhiệm vụ trọng tâm. Cụ thể, các nhiệm vụ chính bao gồm:
 
 
Although precise definitions can vary, typically the core aim of differentiation is viewed as ensuring that all learners, no matter their ability, interest or context, make progress towards their learning intentions.  It is about using different approaches and appreciating the differences in learners to help them make progress.  Teachers therefore need to be responsive, and willing and able, to adapt their teaching to meet the needs of their learners.
 
 
There is no one unique style teachers should adopt. Teachers do not need to differentiate everything for everyone every day; instead, they should select appropriate moments in the instructional sequence to differentiate. In other words, effective differentiation is part of an experienced teacher’s daily lesson plan. It is important that teachers are able to respond to the needs of their learners and use the techniques they deem to be most suitable.
 
 
It can be difficult to fit in all the syllabus content and support all learners, keeping them engaged in their learning. This is a challenge for teachers the world over.  Although there is no single formula that creates a differentiated classroom, when differentiation is in place, opportunities for innovation and ongoing reflection are created that boost teaching and learning in a way which  would not be possible in a ‘one size fits all’ lesson.
 
 
Effective differentiation is heavily reliant on teachers being able to respond to each individual and fully understand their needs to best support their next steps. The viability of this will depend on each teacher’s specific context, motivation, obstacles to overcome and training.
 
 
There is no single, optimum way to conduct differentiated teaching. However, we can provide a selection of strategies to help teachers to become more confident in their teaching practice.


Differentiation is predominantly supported in the following ways:
*xây dựng, đánh giá và rà soát các khung chương trình và các chính sách liên quan đến việc thực hiện chương trình giảng dạy;
 
*phát triển tài liệu giảng dạy và học tập và các nguồn tài liệu liên quan khác (như ngân hàng đề kiểm tra,  các bài kiểm tra tiến độ, các bài đánh giá so sánh chuẩn hóa,  nguồn học liệu v.v.) và đánh giá việc sử dụng chúng bởi giáo viên;
*differentiation by questioning (embedding questioning strategies to inform better next steps)
*viết và phân phối các tài liệu chuyên môn và chất lượng cao để cung cấp cho giáo viên và phụ huynh thông tin quan trọng về chương trình giảng dạy ESL hệ chuẩn của trường, về phương pháp giảng dạy và đánh giá thành tích và mức độ thông thạo của học sinh;
*differentiation by grouping (using mixed ability groups)
*phối hợp chặt chẽ với Hiệu trưởng, Trưởng nhóm, Tổ trưởng chuyên môn và các Giáo viên khi cần thiết, về việc phát triển các chiến lược lập kế hoạch chương trình hiệu quả, các chiến lược giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, báo cáo và truyền đạt kết quả đầu ra hiệu quả;
*differentiation by outcomes (multiple modes of learner output or how learners demonstrate/show their learning)
*phối hợp với Ban Giám hiệu, Tổ trưởng Chuyên môn và Giáo viên xây dựng kế hoạch cải tiến chương trình giảng dạy hàng năm;
*differentiation by task (additional worksheets).<br />
*tìm hiểu và phát triển các chính sách và thực hành đánh giá với trọng tâm đa dạng hóa hình thức đánh giá thích hợp với các phong cách học tập đa dạng của học sinh;
*quản lý chương trình kiểm tra chuẩn hóa trong toàn hệ thống bao gồm phân tích, diễn giải kết quả, thiết lập các thủ tục trao đổi thông tin cho Giám đốc, các nhân viên khác, phụ huynh, giáo viên và ban giám hiệu.


{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
Line 52: Line 37:
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Role of the learner'''</span></div>
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Đào tạo và Định hướng'''</span></div>
Understanding individual learners is vital for successful differentiation. In order to be effective, figuring out what the individual already knows or can do is a vital step in the process.
Công việc của điều phối viên ESL bao gồm trao đổi với Ban Giám hiệu, Tổ Trưởng Chuyên môn và Giáo viên về đường lối và định hướng ở cấp hệ thống. Mục tiêu của việc đào tạo và định hướng là các Cơ sở có thể triển khai chương trình ESL một cách độc lập và hiệu quả. Nói cách khác, quyền lãnh đạo Chương trình ESL sẽ được phân bổ cho các Cơ sở.
Getting to know learners is, however, more than just finding out what they know. It is also about a broader understanding of learner difference. Learners and their learning can be different for a number of reasons: they may have different levels of interest in the topic; they may have differences in their levels of motivation, their ability to remember information, their confidence, the accuracy of their handwriting, their levels of vocabulary acquisition.
 
Having knowledge of the individual helps teachers to plan for learning rather than teaching, and ensures that they are always supporting progress. In a differentiated classroom, teachers and learners collaborate in learning and learners have ownership and responsibility. Offering choice can encourage ownership of individual work and learning, creating a learning environment in which learners ‘have no fear’ and apply effort.
Để đạt được mục tiêu nói trên, Phòng Chương trình sẽ tiến hành đào tạo cho các Cán bộ Quản lý Cơ sở và giáo viên ESL thông qua các nhiệm vụ chính sau:
<br />
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
|}<!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI --> 
|}


{| style="margin:0 0 0 0; background:none; width:100%; margin-top:3px; background:transparent;"
| style="width:50%; border:2px solid #52a084; vertical-align:top; color:#000; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 20px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:5px;" |
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Differentiation at Vinschool'''</span></div>


'''Tổ chức đào tạo về triển khai và quản lý chương trình cho các Cán bộ Quản lý cơ sở'''


Differentiation is one of the most important criteria in classroom observation rubrics at Vinschool. Differentiated factors are required not only in lesson planning but also in real teaching practice. The highest judgment for differentiation is given when “content, teacher delivery, instructions, activities, and assessments are differentiated, as appropriate, for individual learners based on the teacher's prior understanding of their students' abilities” (extracted from [https://drive.google.com/drive/u/1/folders/16IR96HOLt680Hb0QVQOxXVFgMNywjHs2 Vinschool’s Classroom Observation Rubrics])<br />
Chương trình đào tạo dành cho Cán bộ Quản lý cơ sở sẽ bao gồm các nội dung sau:
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
|}<!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI --> 
|}


{| style="margin:0 0 0 0; background:none; width:100%; margin-top:3px; background:transparent;"
*định hướng và tổng quan về chương trình giảng dạy ESL
| style="width:50%; border:2px solid #52a084; vertical-align:top; color:#000; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 20px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:5px;" |
*cách xác định trọng tâm và tổ chức các hoạt động chuyên môn
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
*làm thế nào để sử dụng các học liệu bắt buộc một cách hiệu quả
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
*cách quản lý chất lượng dạy và học ESL
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Scaffolding'''</span></div>
Scaffolding, a metaphor to describe the process of learning support that enables learners to go beyond what they are initially able to do, can be a key component of successful differentiation.


Cán bộ quản lý cơ sở sẽ đóng vai trò tích cực trong việc chuyển giao kiến thức thu được sau khóa đào tạo tới giáo viên của họ.


Similar to the scaffolding used in construction to support workers as they work on a specific task, instructional scaffolds are temporary support structures teachers put in place to assist students in accomplishing new tasks and concepts they could not typically achieve on their own. Once students are able to complete or master the task, the scaffolding is gradually removed or fades away—the responsibility of learning shifts from the instructor to the student.It also should be noted that scaffolding is a site for learning opportunities, and is not simply a way of modeling, supporting, or practising interaction.


'''Tổ chức đào tạo về giảng dạy ESL cho giáo viên'''


Applying scaffolding means identifying and providing an appropriate level of challenge in classes, which is key to our students achieving learning outcomes and reaching their full potential in our classrooms. Lev Vygotsky's concept of the 'Zone of Proximal Development' (ZPD) can help us understand our role in identifying where our learners' capabilities are now and providing them with the high challenge - high support lessons they need to progress.
Giáo viên ESL sẽ được tập huấn về các nội dung sau:


*định hướng và tổng quan về chương trình giảng dạy ESL
*cách tiếp cận chương trình ESL bằng cách sử dụng khung chương trình và nền tảng curriculum mapping
*cách tận dụng tối đa các nguồn tài nguyên dạy và học
*cách lập kế hoạch và triển khai giảng dạy chất lượng cao trong ESL
*cách quản lý chất lượng dạy và học ESL


Just like differentiation, scaffolding is displayed in the classroom observation rubric as an important criterion. It is expected that teachers can “identify the zone of proximal development (ZPD) of each individual/group for effective and diverse scaffolding before, during and after class” (extracted from Vinschool’s Classroom Observation Rubrics).


'''Mục đích kép của khóa đào tạo'''


== ''Guidelines for Implementing Scaffolding'' ==
*đảm bảo giáo viên hiểu rõ những kỳ vọng đối với thầy cô và vai trò và trách nhiệm của họ
The following points can be used as guidelines when implementing instructional scaffolding (adapted from Hogan and Pressley, 1997).
*nâng cao chuyên môn của giáo viên, giúp họ nắm vững chương trình và linh hoạt, độc lập trong quá trình giảng dạy <br />


* Select suitable tasks that match curriculum goals, course learning objectives and students’ needs.
'''Để tối đa hóa hiệu quả đào tạo, Điều phối viên Chương trình cần lưu ý những điểm sau:'''
* Allow students to help create instructional goals (this can increase students’ motivation and their commitment to learning).
* Consider students’ backgrounds and prior knowledge to assess their progress – material that is too easy will quickly bore students and reduce motivation. On the other hand, material that is too difficult can turn off students’ interest levels).
* Use a variety of supports as students progress through a task (e.g., prompts, questions, hints, stories, models, visual scaffolding “including pointing, representational gestures, diagrams, and other methods of highlighting visual information” (Alibali, M, 2006).
* Provide encouragement and praise as well as ask questions and have students explain their progress to help them stay focused on the goal.
* Monitor student progress through feedback (in addition to instructor feedback, have students summarize what they have accomplished so they are aware of their progress and what they have yet to complete).
* Provide encouragement and praise as well as ask questions...


* Create a welcoming, safe, and supportive learning environment that encourages students to take risks and try alternatives (everyone should feel comfortable expressing their thoughts without fear of negative responses).
*Việc đào tạo cần dựa trên nhu cầu của giáo viên. Điều phối viên Chương trình phải tiến hành phân tích nhu cầu đào tạo và phát triển các chương trình đào tạo với căn cứ rõ ràng và theo nguyên tắc chặt chẽ.
* Help students become less dependent on instructional support as they work on tasks and encourage them to practice the task in different contexts.
*Đào tạo giảng viên (Train the trainers) là phương pháp tiếp cận được ưu tiên. Thay vì tổ chức tất cả các buổi tập huấn, Phòng Chương trình nên tập trung vào việc tập huấn cho Ban Giám hiệu và Tổ trưởng Chuyên môn, sau đó những người này sẽ là đầu mối  truyền đạt kiến thức và kỹ năng tới giáo viên.
*Kế hoạch đào tạo hàng năm phải được tích hợp vào kế hoạch đào tạo của Hệ thống để đảm bảo rằng các hoạt động giới thiệu và định hướng được triển khai đồng bộ trên toàn hệ thống.


(''Adapted from Northern Illinois University'')
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
Line 116: Line 86:
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Group work'''</span></div>
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Quản lý tiến độ thực hiện'''</span></div>
Teachers should employ variety in their classrooms, using a mixture of whole-class instruction, one-to-one work, small group work and peer tutoring. Group work is suggested by many as a good way to differentiate as learners working in groups are able to create knowledge with their peers, help each other to learn, use discussion and
apportion tasks based on the relative strengths of the group.




A balance needs to be met between the use of group work and teacher instruction. As John Hattie (2008) argues, direct instruction done properly has a greater impact on learning than group work done incorrectly or inappropriately.
Để đảm bảo rằng các cơ sở và đặc biệt là học sinh luôn sẵn sàng trước những trở ngại liên quan tới chương trình ESL, Điều phối viên Chương trình ESL có trách nhiệm giám sát và tư vấn việc thực hiện các giai đoạn chính, bao gồm:
<br />
 
*Bài thi khảo sát chất lượng đầu năm học
*Đánh giá tổng kết định kỳ trong năm học và cuối mỗi học kỳ
*Kiểm tra phân loại trình độ học sinh diễn ra ít nhất hai lần vào cuối mỗi học kỳ
 
Phòng Chương trình sẽ làm việc với Ban Giám hiệu và Tổ trưởng Chuyên môn để đảm bảo từng thầy cô đều hiểu rõ định hướng, kỳ vọng, yêu cầu và trách nhiệm của mình. Sau đó, các cơ sở sẽ xây dựng kế hoạch thực hiện và đề xuất các phương pháp để theo dõi tiến độ thực hiện. Phòng Chương trình đóng vai trò cố vấn trong giai đoạn này và không có thẩm quyền hay trách nhiệm phê duyệt.
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
|}<!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI -->   
|}<!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI -->   
|}
|}
{| style="margin:0 0 0 0; background:none; width:100%; margin-top:3px; background:transparent;"
{| style="margin:0 0 0 0; background:none; width:100%; margin-top:3px; background:transparent;"
| style="width:50%; border:2px solid #52a084; vertical-align:top; color:#000; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 20px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:5px;" |
| style="width:50%; border:2px solid #52a084; vertical-align:top; color:#000; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 20px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:5px;" |
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Group work'''</span></div>
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Quản lý chất lượng'''</span></div>Để đảm bảo chương trình thành công như mong đợi, Phòng Chương trình sẽ đóng vai trò chủ đạo trong việc kiểm soát chất lượng dạy và học ESL. Phòng Chương trình tiếp cận chủ yếu theo hình thức gián tiếp, làm việc thông qua Ban giám hiệu và / hoặc Tổ trưởng Chuyên môn. Các hoạt động quản lý chất lượng giảng dạy chính bao gồm:
Teachers should employ variety in their classrooms, using a mixture of whole-class instruction, one-to-one work, small group work and peer tutoring. Group work is suggested by many as a good way to differentiate as learners working in groups are able to create knowledge with their peers, help each other to learn, use discussion and
apportion tasks based on the relative strengths of the group.


*Đề xuất các tiêu chí đánh giá giảng dạy và học ESL theo chuẩn; Chất lượng học tập kỳ vọng được so sánh với Chuẩn Chương trình giảng dạy ESL. Thể hiện của giáo viên được đánh giá bằng việc sử dụng Phiếu Đánh giá Quan sát Lớp học (COR).


A balance needs to be met between the use of group work and teacher instruction. As John Hattie (2008) argues, direct instruction done properly has a greater impact on learning than group work done incorrectly or inappropriately.
*Đánh giá và phản hồi về các KPI môn ESL do các Cơ sở đề xuất: Phòng Chương trình sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi của các đề xuất KPI và các Cơ sở sẽ sửa đổi phù hợp với điều kiện thực tế của mình.
<br />
 
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
*Kiểm tra và đảm bảo chất lượng giảng dạy ESL: Phòng Chương trình sẽ thường xuyên thu thập dữ liệu về việc dạy và học ESL thực tế để điều chỉnh các phương pháp tiếp cận không hiệu quả và tôn vinh những thành tựu nổi bật của Cơ sở. Nhiệm vụ này cũng được thực hiện thông qua các Tiết Dự giờ Đảm bảo Chất lượng (Dự giờ QA) tại các cơ sở - theo đó các điều phối viên chương trình có thể trực tiếp quan sát hoạt động dạy và học đang diễn ra như thế nào.
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
 
|}<!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI -->   
*Phân tích và đánh giá kết quả học tập của học sinh: Phòng Chương trình sẽ yêu cầu Ban Giám hiệu và Tổ trưởng Chuyên môn cung cấp dữ liệu học tập của học sinh sau mỗi học kỳ để xây dựng kế hoạch hành động cho giai đoạn tới.
 
*Tư vấn cho Cơ sở trong Đánh giá Giáo viên: Phòng Chương trình đóng vai trò cố vấn trong quá trình đánh giá thay vì trực tiếp tham gia vào quá trình đó. Họ có thể tập huấn cho Ban Giám hiệu và Tổ trưởng Chuyên môn về cách hiểu thấu đáo và chính xác COR, đồng thời có thể đưa ra đề xuất và phản hồi để hỗ trợ Ban Giám hiệu và Tổ trưởng Chuyên môn đánh giá hiệu quả của giáo viên.
 
*<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
<!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI -->   
|}
|}


Line 147: Line 125:
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko manual main-box" style="width: 100%; margin-top: 10px; flex: 1;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<div class="wikipedia-ko participation-header" style="width: 100%; font-size: 1.3em; overflow: auto;">
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Group work'''</span></div>
<span class="heading" style="display: inline-block; height: 2rem; line-height: 2rem; padding-left: .5rem; padding-right: 1rem; margin: .6rem 0; border-radius: 0 1rem 1rem 0; background-color: #b46292; color:#FFFFFF; font-size: 14px;">'''Nghiên cứu và phát triển'''</span></div>
Teachers should employ variety in their classrooms, using a mixture of whole-class instruction, one-to-one work, small group work and peer tutoring. Group work is suggested by many as a good way to differentiate as learners working in groups are able to create knowledge with their peers, help each other to learn, use discussion and
Với tư cách là “lãnh đạo chuyên môn”, các điều phối viên của chương trình ESL có trách nhiệm liên tục nghiên cứu và tìm ra các phương pháp sư phạm cập nhật và các thực hành tốt mới nhất. Nhiệm vụ Nghiên cứu và Phát triển của điều phối viên chương trình ESL bao gồm:
apportion tasks based on the relative strengths of the group.


*phân tích các phương pháp quản lý và giáo dục mới, có tính ứng dụng cao để áp dụng vào Chương trình ESL tại Vinschool
*tổng hợp và phân tích dữ liệu (ví dụ: kết quả quan sát, dữ liệu đánh giá hình thành và tổng kết, dữ liệu khảo sát học sinh, v.v.) để làm cơ sở cập nhật và cải tiến chương trình
*đề xuất các cải cách và / hoặc cải tiến sau khi nghiên cứu: Phòng Chương trình sẽ chịu trách nhiệm đề xuất các thay đổi và cải tiến chương trình ESL có thể có cho Hội đồng Giáo dục. Trong các đề xuất này,  cần xem xét bối cảnh cụ thể của Vinschool để đảm bảo việc triển khai hiệu quả và thiết thực.


A balance needs to be met between the use of group work and teacher instruction. As John Hattie (2008) argues, direct instruction done properly has a greater impact on learning than group work done incorrectly or inappropriately.
<br />
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
{| cellpadding="2" cellspacing="5" style="width:50%; vertical-align:top; background:transparent;"
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây -->
|}<!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI -->   
|}<!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI -->   
|}
|}
<!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây --><!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI --><!-- Muốn đặt text vào hộp 1 thì để ở đây --><!-- GÓC TRÊN BÊN PHẢI -->

Latest revision as of 10:24, 23 September 2022

Điều phối viên Chương trình ESL là người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng, phát triển, nghiên cứu và cải tiến chương trình ESL. Có một điều phối viên phụ trách Chương trình ESL Tiểu học và một điều phối viên còn lại phụ trách Chương trình ESL Trung học. Họ làm việc dưới sự quản lý của Trưởng phòng Chương trình và Giám đốc điều hành. Dưới đây là mô tả chi tiết vai trò và trách nhiệm của họ.

Mục lục
1. Phát triển, theo dõi, đánh giá và rà soát chương trình giảng dạy

2. Đào tạo và Định hướng

3. Quản lý tiến độ thực hiện

4. Quản lý chất lượng

5. Nghiên cứu và phát triển

Phát triển, theo dõi, đánh giá và rà soát chương trình giảng dạy

Trong số nhiều nhiệm vụ của một Điều phối viên Chương trình, nhiệm vụ phát triển, theo dõi, đánh giá và rà soát chương trình giảng dạy là các nhiệm vụ trọng tâm. Cụ thể, các nhiệm vụ chính bao gồm:

  • xây dựng, đánh giá và rà soát các khung chương trình và các chính sách liên quan đến việc thực hiện chương trình giảng dạy;
  • phát triển tài liệu giảng dạy và học tập và các nguồn tài liệu liên quan khác (như ngân hàng đề kiểm tra, các bài kiểm tra tiến độ, các bài đánh giá so sánh chuẩn hóa, nguồn học liệu v.v.) và đánh giá việc sử dụng chúng bởi giáo viên;
  • viết và phân phối các tài liệu chuyên môn và chất lượng cao để cung cấp cho giáo viên và phụ huynh thông tin quan trọng về chương trình giảng dạy ESL hệ chuẩn của trường, về phương pháp giảng dạy và đánh giá thành tích và mức độ thông thạo của học sinh;
  • phối hợp chặt chẽ với Hiệu trưởng, Trưởng nhóm, Tổ trưởng chuyên môn và các Giáo viên khi cần thiết, về việc phát triển các chiến lược lập kế hoạch chương trình hiệu quả, các chiến lược giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, báo cáo và truyền đạt kết quả đầu ra hiệu quả;
  • phối hợp với Ban Giám hiệu, Tổ trưởng Chuyên môn và Giáo viên xây dựng kế hoạch cải tiến chương trình giảng dạy hàng năm;
  • tìm hiểu và phát triển các chính sách và thực hành đánh giá với trọng tâm đa dạng hóa hình thức đánh giá thích hợp với các phong cách học tập đa dạng của học sinh;
  • quản lý chương trình kiểm tra chuẩn hóa trong toàn hệ thống bao gồm phân tích, diễn giải kết quả, thiết lập các thủ tục trao đổi thông tin cho Giám đốc, các nhân viên khác, phụ huynh, giáo viên và ban giám hiệu.
Đào tạo và Định hướng

Công việc của điều phối viên ESL bao gồm trao đổi với Ban Giám hiệu, Tổ Trưởng Chuyên môn và Giáo viên về đường lối và định hướng ở cấp hệ thống. Mục tiêu của việc đào tạo và định hướng là các Cơ sở có thể triển khai chương trình ESL một cách độc lập và hiệu quả. Nói cách khác, quyền lãnh đạo Chương trình ESL sẽ được phân bổ cho các Cơ sở.

Để đạt được mục tiêu nói trên, Phòng Chương trình sẽ tiến hành đào tạo cho các Cán bộ Quản lý Cơ sở và giáo viên ESL thông qua các nhiệm vụ chính sau:


Tổ chức đào tạo về triển khai và quản lý chương trình cho các Cán bộ Quản lý cơ sở

Chương trình đào tạo dành cho Cán bộ Quản lý cơ sở sẽ bao gồm các nội dung sau:

  • định hướng và tổng quan về chương trình giảng dạy ESL
  • cách xác định trọng tâm và tổ chức các hoạt động chuyên môn
  • làm thế nào để sử dụng các học liệu bắt buộc một cách hiệu quả
  • cách quản lý chất lượng dạy và học ESL

Cán bộ quản lý cơ sở sẽ đóng vai trò tích cực trong việc chuyển giao kiến thức thu được sau khóa đào tạo tới giáo viên của họ.


Tổ chức đào tạo về giảng dạy ESL cho giáo viên

Giáo viên ESL sẽ được tập huấn về các nội dung sau:

  • định hướng và tổng quan về chương trình giảng dạy ESL
  • cách tiếp cận chương trình ESL bằng cách sử dụng khung chương trình và nền tảng curriculum mapping
  • cách tận dụng tối đa các nguồn tài nguyên dạy và học
  • cách lập kế hoạch và triển khai giảng dạy chất lượng cao trong ESL
  • cách quản lý chất lượng dạy và học ESL


Mục đích kép của khóa đào tạo

  • đảm bảo giáo viên hiểu rõ những kỳ vọng đối với thầy cô và vai trò và trách nhiệm của họ
  • nâng cao chuyên môn của giáo viên, giúp họ nắm vững chương trình và linh hoạt, độc lập trong quá trình giảng dạy

Để tối đa hóa hiệu quả đào tạo, Điều phối viên Chương trình cần lưu ý những điểm sau:

  • Việc đào tạo cần dựa trên nhu cầu của giáo viên. Điều phối viên Chương trình phải tiến hành phân tích nhu cầu đào tạo và phát triển các chương trình đào tạo với căn cứ rõ ràng và theo nguyên tắc chặt chẽ.
  • Đào tạo giảng viên (Train the trainers) là phương pháp tiếp cận được ưu tiên. Thay vì tổ chức tất cả các buổi tập huấn, Phòng Chương trình nên tập trung vào việc tập huấn cho Ban Giám hiệu và Tổ trưởng Chuyên môn, sau đó những người này sẽ là đầu mối truyền đạt kiến thức và kỹ năng tới giáo viên.
  • Kế hoạch đào tạo hàng năm phải được tích hợp vào kế hoạch đào tạo của Hệ thống để đảm bảo rằng các hoạt động giới thiệu và định hướng được triển khai đồng bộ trên toàn hệ thống.
Quản lý tiến độ thực hiện


Để đảm bảo rằng các cơ sở và đặc biệt là học sinh luôn sẵn sàng trước những trở ngại liên quan tới chương trình ESL, Điều phối viên Chương trình ESL có trách nhiệm giám sát và tư vấn việc thực hiện các giai đoạn chính, bao gồm:

  • Bài thi khảo sát chất lượng đầu năm học
  • Đánh giá tổng kết định kỳ trong năm học và cuối mỗi học kỳ
  • Kiểm tra phân loại trình độ học sinh diễn ra ít nhất hai lần vào cuối mỗi học kỳ

Phòng Chương trình sẽ làm việc với Ban Giám hiệu và Tổ trưởng Chuyên môn để đảm bảo từng thầy cô đều hiểu rõ định hướng, kỳ vọng, yêu cầu và trách nhiệm của mình. Sau đó, các cơ sở sẽ xây dựng kế hoạch thực hiện và đề xuất các phương pháp để theo dõi tiến độ thực hiện. Phòng Chương trình đóng vai trò cố vấn trong giai đoạn này và không có thẩm quyền hay trách nhiệm phê duyệt.

Quản lý chất lượng
Để đảm bảo chương trình thành công như mong đợi, Phòng Chương trình sẽ đóng vai trò chủ đạo trong việc kiểm soát chất lượng dạy và học ESL. Phòng Chương trình tiếp cận chủ yếu theo hình thức gián tiếp, làm việc thông qua Ban giám hiệu và / hoặc Tổ trưởng Chuyên môn. Các hoạt động quản lý chất lượng giảng dạy chính bao gồm:
  • Đề xuất các tiêu chí đánh giá giảng dạy và học ESL theo chuẩn; Chất lượng học tập kỳ vọng được so sánh với Chuẩn Chương trình giảng dạy ESL. Thể hiện của giáo viên được đánh giá bằng việc sử dụng Phiếu Đánh giá Quan sát Lớp học (COR).
  • Đánh giá và phản hồi về các KPI môn ESL do các Cơ sở đề xuất: Phòng Chương trình sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi của các đề xuất KPI và các Cơ sở sẽ sửa đổi phù hợp với điều kiện thực tế của mình.
  • Kiểm tra và đảm bảo chất lượng giảng dạy ESL: Phòng Chương trình sẽ thường xuyên thu thập dữ liệu về việc dạy và học ESL thực tế để điều chỉnh các phương pháp tiếp cận không hiệu quả và tôn vinh những thành tựu nổi bật của Cơ sở. Nhiệm vụ này cũng được thực hiện thông qua các Tiết Dự giờ Đảm bảo Chất lượng (Dự giờ QA) tại các cơ sở - theo đó các điều phối viên chương trình có thể trực tiếp quan sát hoạt động dạy và học đang diễn ra như thế nào.
  • Phân tích và đánh giá kết quả học tập của học sinh: Phòng Chương trình sẽ yêu cầu Ban Giám hiệu và Tổ trưởng Chuyên môn cung cấp dữ liệu học tập của học sinh sau mỗi học kỳ để xây dựng kế hoạch hành động cho giai đoạn tới.
  • Tư vấn cho Cơ sở trong Đánh giá Giáo viên: Phòng Chương trình đóng vai trò cố vấn trong quá trình đánh giá thay vì trực tiếp tham gia vào quá trình đó. Họ có thể tập huấn cho Ban Giám hiệu và Tổ trưởng Chuyên môn về cách hiểu thấu đáo và chính xác COR, đồng thời có thể đưa ra đề xuất và phản hồi để hỗ trợ Ban Giám hiệu và Tổ trưởng Chuyên môn đánh giá hiệu quả của giáo viên.
Nghiên cứu và phát triển

Với tư cách là “lãnh đạo chuyên môn”, các điều phối viên của chương trình ESL có trách nhiệm liên tục nghiên cứu và tìm ra các phương pháp sư phạm cập nhật và các thực hành tốt mới nhất. Nhiệm vụ Nghiên cứu và Phát triển của điều phối viên chương trình ESL bao gồm:

  • phân tích các phương pháp quản lý và giáo dục mới, có tính ứng dụng cao để áp dụng vào Chương trình ESL tại Vinschool
  • tổng hợp và phân tích dữ liệu (ví dụ: kết quả quan sát, dữ liệu đánh giá hình thành và tổng kết, dữ liệu khảo sát học sinh, v.v.) để làm cơ sở cập nhật và cải tiến chương trình
  • đề xuất các cải cách và / hoặc cải tiến sau khi nghiên cứu: Phòng Chương trình sẽ chịu trách nhiệm đề xuất các thay đổi và cải tiến chương trình ESL có thể có cho Hội đồng Giáo dục. Trong các đề xuất này, cần xem xét bối cảnh cụ thể của Vinschool để đảm bảo việc triển khai hiệu quả và thiết thực.