Khác biệt giữa bản sửa đổi của “GCED K6: Tiết 6.9”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
(Không hiển thị 2 phiên bản ở giữa của cùng người dùng) | |||
Dòng 3: | Dòng 3: | ||
{| class="wikitable" | {| class="wikitable" | ||
|'''Câu hỏi tiết học''' | |'''Câu hỏi tiết học''' | ||
| colspan="2" rowspan="1" |6.9. Thế giới đã làm gì để giúp giảm nghèo đói? | | colspan="2" rowspan="1" |'''6.9. Thế giới đã làm gì để giúp giảm nghèo đói?''' | ||
|- | |- | ||
|'''Mục tiêu bài học''' | |'''Mục tiêu bài học''' | ||
Dòng 12: | Dòng 12: | ||
|6.9.1. Học sinh liệt kê được 2 loại giải pháp nhằm giảm nghèo đói: | |6.9.1. Học sinh liệt kê được 2 loại giải pháp nhằm giảm nghèo đói: | ||
- Giải pháp cải thiện đời sống/tình trạng sống. | - Giải pháp cải thiện đời sống/tình trạng sống. | ||
- Giải pháp cải thiện cơ hội học tập và việc làm. | - Giải pháp cải thiện cơ hội học tập và việc làm. | ||
|6.9.2. Câu trả lời của HS phản ánh được 1 phần lớn hoặc tất cả những nội dung em đã học xuyên suốt lăng kính. | |6.9.2. Câu trả lời của HS phản ánh được 1 phần lớn hoặc tất cả những nội dung em đã học xuyên suốt lăng kính. | ||
Dòng 18: | Dòng 19: | ||
| - Giải pháp cải thiện đời sống/tình trạng sống: dự án cấp nước sạch, các chiến dịch nâng cao nhận thức về dinh dưỡng, hỗ trợ tiền xây dựng nhà/ nhà vệ sinh... | | - Giải pháp cải thiện đời sống/tình trạng sống: dự án cấp nước sạch, các chiến dịch nâng cao nhận thức về dinh dưỡng, hỗ trợ tiền xây dựng nhà/ nhà vệ sinh... | ||
- Giải pháp cải thiện cơ hội học tập và việc làm: bảo đảm có các trường học công ở vùng sâu vùng xa, tổ chức các lớp kỹ năng giúp người nghèo tìm việc, tăng cường số lượng công việc người nghèo ở vùng sâu vùng xa có thể làm được | - Giải pháp cải thiện cơ hội học tập và việc làm: bảo đảm có các trường học công ở vùng sâu vùng xa, tổ chức các lớp kỹ năng giúp người nghèo tìm việc, tăng cường số lượng công việc người nghèo ở vùng sâu vùng xa có thể làm được | ||
Một số ví dụ về giải pháp đang được thực hiện: | Một số ví dụ về giải pháp đang được thực hiện: | ||
- Giải pháp cải thiện đời sống/tình trạng sống: | - Giải pháp cải thiện đời sống/tình trạng sống: | ||
+ Gates Foundation: giải quyết tình trạng sức khoẻ của các vùng nghèo gồm: bệnh tiêu chảy, lao, sốt rét... (https://www.gatesfoundation.org/What-We-Do) | + Gates Foundation: giải quyết tình trạng sức khoẻ của các vùng nghèo gồm: bệnh tiêu chảy, lao, sốt rét... (https://www.gatesfoundation.org/What-We-Do) | ||
+ UNICEF: Dự án nhằm cải thiện tình trạng nước sạch và vệ sinh | + UNICEF: Dự án nhằm cải thiện tình trạng nước sạch và vệ sinh | ||
- Giải pháp cải thiện cơ hội học tập và việc làm: | - Giải pháp cải thiện cơ hội học tập và việc làm: | ||
+ Chính phủ Anh: Chương trình Sure Start giúp trẻ em dưới 4 tuổi có hoàn cảnh khó khăn được chuẩn bị trước về mặt cảm xúc, ngôn ngữ trước khi bắt đầu đi học mẫu giáo (https://www.education-ni.gov.uk/articles/sure-start) | + Chính phủ Anh: Chương trình Sure Start giúp trẻ em dưới 4 tuổi có hoàn cảnh khó khăn được chuẩn bị trước về mặt cảm xúc, ngôn ngữ trước khi bắt đầu đi học mẫu giáo (https://www.education-ni.gov.uk/articles/sure-start) | ||
+ Chương trình Cung cấp kỹ năng cho nông dân Trung Quốc | + Chương trình Cung cấp kỹ năng cho nông dân Trung Quốc | ||
+ Dạy nghề cho thanh niên không có việc làm ở Mỹ La-tinh | + Dạy nghề cho thanh niên không có việc làm ở Mỹ La-tinh | ||
|Các chủ đề có thể dạy thêm nếu muốn: | |Các chủ đề có thể dạy thêm nếu muốn: | ||
Học sinh tìm hiểu về một số thách thức gặp phải: | Học sinh tìm hiểu về một số thách thức gặp phải: | ||
- Sự thảo luận về vấn đề nghèo đói chưa nhiều => nhận thức xã hội về tình trạng nghèo đói và các hệ quả của nghèo đói còn thấp => không có nhu cầu cải thiện tình hình | |||
- Không có ai quan tâm đến người nghèo => Khả năng bị lề hoá (sống ngoài lề xã hội) cao: "Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa đi quét lá đa" | - Sự thảo luận về vấn đề nghèo đói chưa nhiều => nhận thức xã hội về tình trạng nghèo đói và các hệ quả của nghèo đói còn thấp => không có nhu cầu cải thiện tình hình | ||
- Việc giữ người nghèo nghèo có lợi cho cho tầng lớp thượng lưu: nhân công lao động thấp, ít người tranh chấp/cạnh tranh về mặt tài chính/quyền lực | |||
- Không có ai quan tâm đến người nghèo => Khả năng bị lề hoá (sống ngoài lề xã hội) cao: "Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa đi quét lá đa" | |||
- Việc giữ người nghèo nghèo có lợi cho cho tầng lớp thượng lưu: nhân công lao động thấp, ít người tranh chấp/cạnh tranh về mặt tài chính/quyền lực | |||
- Mức đầu tư vào người nghèo còn thấp do không thấy lợi nhuận trước mắt | - Mức đầu tư vào người nghèo còn thấp do không thấy lợi nhuận trước mắt | ||
|- | |- | ||
Dòng 42: | Dòng 54: | ||
(12’) Học sinh báo cáo theo nhóm về những giải pháp đang được triển khai để giảm nghèo đói trên thế giới hoặc ở Việt Nam. GV yêu cầu học sinh dẫn nguồn tư liệu hoặc số liệu mà các em đã thu nhập được. ( Đây là bài tập về nhà theo nhóm được GV giao cho học sinh từ tiết trước). | (12’) Học sinh báo cáo theo nhóm về những giải pháp đang được triển khai để giảm nghèo đói trên thế giới hoặc ở Việt Nam. GV yêu cầu học sinh dẫn nguồn tư liệu hoặc số liệu mà các em đã thu nhập được. ( Đây là bài tập về nhà theo nhóm được GV giao cho học sinh từ tiết trước). | ||
* Học sinh báo cáo về các giải pháp đang được triển khai để giảm nghèo đói theo nhóm trên thế giới hoặc VN ( 3 phút cho mỗi nhóm) | *Học sinh báo cáo về các giải pháp đang được triển khai để giảm nghèo đói theo nhóm trên thế giới hoặc VN ( 3 phút cho mỗi nhóm) | ||
* HS ghi chép giải pháp của các nhóm và cho ý kiến | *HS ghi chép giải pháp của các nhóm và cho ý kiến | ||
* HS đánh giá các giải pháp và chia sẻ thêm những giải pháp mà em hoặc người thân đã từng tham gia ( tham gia giải chạy edurun Vinschool…) | *HS đánh giá các giải pháp và chia sẻ thêm những giải pháp mà em hoặc người thân đã từng tham gia ( tham gia giải chạy edurun Vinschool…) | ||
(3’) GV nhận xét và chia sẻ về một số giải pháp định hướng: | (3’) GV nhận xét và chia sẻ về một số giải pháp định hướng: | ||
Dòng 66: | Dòng 78: | ||
(5’) GV yêu cầu học sinh nghĩ kết thúc khác cho câu chuyện “ Cô bé bán diêm” | (5’) GV yêu cầu học sinh nghĩ kết thúc khác cho câu chuyện “ Cô bé bán diêm” | ||
* Học sinh thảo luận theo nhóm từ 4 - 5 người | *Học sinh thảo luận theo nhóm từ 4 - 5 người | ||
* Học sinh nghĩ kết thúc khác cho câu chuyện “ Cô bé bán diêm” với những giải pháp cụ thể cho cuộc sống cô bé. | *Học sinh nghĩ kết thúc khác cho câu chuyện “ Cô bé bán diêm” với những giải pháp cụ thể cho cuộc sống cô bé. | ||
* Học sinh chia sẻ trước lớp. | *Học sinh chia sẻ trước lớp. | ||
(3’) GV nhận xét và định hướng học sinh đến những nỗ lực trên thế giới và Việt Nam khi đưa ra giải pháp giúp người nghèo đói trong xã hội có thể có cơ hội tốt hơn về điều kiện sống giống như việc những câu chuyện cổ tích luôn hướng đến việc kết thúc có hậu cho người người nghèo đói mà có tích cách tốt. | (3’) GV nhận xét và định hướng học sinh đến những nỗ lực trên thế giới và Việt Nam khi đưa ra giải pháp giúp người nghèo đói trong xã hội có thể có cơ hội tốt hơn về điều kiện sống giống như việc những câu chuyện cổ tích luôn hướng đến việc kết thúc có hậu cho người người nghèo đói mà có tích cách tốt. | ||
Dòng 74: | Dòng 86: | ||
(5’) Thảo luận nhóm: | (5’) Thảo luận nhóm: | ||
* Học sinh xác định (Bloom 1) một số giải pháp cải thiện đời sống cho người nghèo ở Việt Nam hoặc trên thế giới. | *Học sinh xác định (Bloom 1) một số giải pháp cải thiện đời sống cho người nghèo ở Việt Nam hoặc trên thế giới. | ||
* Học sinh giải thích ( Bloom 2) lý do vì sao mà việc chung tay cải thiện đời sống cho người nghèo là vấn đề của tất cả mọi người | *Học sinh giải thích ( Bloom 2) lý do vì sao mà việc chung tay cải thiện đời sống cho người nghèo là vấn đề của tất cả mọi người | ||
(2’) GV nhận xét và chia sẻ về một số giải pháp định hướng: | (2’) GV nhận xét và chia sẻ về một số giải pháp định hướng: | ||
Dòng 90: | Dòng 102: | ||
+ UNICEF: Dự án nhằm cải thiện tình trạng nước sạch và vệ sinh | + UNICEF: Dự án nhằm cải thiện tình trạng nước sạch và vệ sinh | ||
|<div class="toccolours mw-collapsible mw-collapsed" overflow:auto;"> | |<div class="toccolours mw-collapsible mw-collapsed" overflow:auto;"> | ||
Dòng 98: | Dòng 111: | ||
(5’) Thảo luận nhóm | (5’) Thảo luận nhóm | ||
* Học sinh chia thành từ 4 - 5 người | *Học sinh chia thành từ 4 - 5 người | ||
* Học sinh xác định (Bloom 1) một số thách thức khi đưa ra các giải pháp để giúp người nghèo cải thiện đời sống ( về mối quan tâm cộng đồng, kinh tế, nguồn lao động….) | *Học sinh xác định (Bloom 1) một số thách thức khi đưa ra các giải pháp để giúp người nghèo cải thiện đời sống ( về mối quan tâm cộng đồng, kinh tế, nguồn lao động….) | ||
(3’) GV note nhanh ý kiến của học sinh trên bảng và định hướng: | (3’) GV note nhanh ý kiến của học sinh trên bảng và định hướng: | ||
* Sự thảo luận về vấn đề nghèo đói chưa nhiều => nhận thức xã hội về tình trạng nghèo đói và các hệ quả của nghèo đói còn thấp => không có nhu cầu cải thiện tình hình | *Sự thảo luận về vấn đề nghèo đói chưa nhiều => nhận thức xã hội về tình trạng nghèo đói và các hệ quả của nghèo đói còn thấp => không có nhu cầu cải thiện tình hình | ||
* Không có ai quan tâm đến người nghèo => Khả năng bị lề hoá (sống ngoài lề xã hội) cao: "Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa đi quét lá đa" | *Không có ai quan tâm đến người nghèo => Khả năng bị lề hoá (sống ngoài lề xã hội) cao: "Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa đi quét lá đa" | ||
* Việc giữ người nghèo nghèo có lợi cho cho tầng lớp thượng lưu: nhân công lao động thấp, ít người tranh chấp/cạnh tranh về mặt tài chính/quyền lực | *Việc giữ người nghèo nghèo có lợi cho cho tầng lớp thượng lưu: nhân công lao động thấp, ít người tranh chấp/cạnh tranh về mặt tài chính/quyền lực | ||
* Mức đầu tư vào người nghèo còn thấp do không thấy lợi nhuận trước mắt | *Mức đầu tư vào người nghèo còn thấp do không thấy lợi nhuận trước mắt | ||
(5’) HS tự trả lời câu hỏi dẫn dắt của chương: Vì sao người nghèo đói có khả năng cao sẽ mãi mắc kẹt trong tình trạng nghèo đói? | (5’) HS tự trả lời câu hỏi dẫn dắt của chương: Vì sao người nghèo đói có khả năng cao sẽ mãi mắc kẹt trong tình trạng nghèo đói? | ||
Dòng 116: | Dòng 129: | ||
'''(7’) GV đưa ra câu hỏi của chương:''' Vì sao người nghèo đói có khả năng cao sẽ mãi mắc kẹt trong tình trạng nghèo đói? | '''(7’) GV đưa ra câu hỏi của chương:''' Vì sao người nghèo đói có khả năng cao sẽ mãi mắc kẹt trong tình trạng nghèo đói? | ||
* Học sinh làm việc theo nhóm | *Học sinh làm việc theo nhóm | ||
* Học sinh '''xác định (Bloom 1)''' một số thách thức khi đưa ra các giải pháp để giúp người nghèo cải thiện đời sống ( về mối quan tâm cộng đồng, kinh tế, nguồn lao động….) | *Học sinh '''xác định (Bloom 1)''' một số thách thức khi đưa ra các giải pháp để giúp người nghèo cải thiện đời sống ( về mối quan tâm cộng đồng, kinh tế, nguồn lao động….) | ||
* Học sinh sử dụng sơ đồ xương cá để ghi lại sản phẩm trên giấy A0 | *Học sinh sử dụng sơ đồ xương cá để ghi lại sản phẩm trên giấy A0 | ||
* Học sinh đính sản phẩm ở trên bảng | *Học sinh đính sản phẩm ở trên bảng | ||
* Học sinh di chuyển đọc và nhận xét ý tưởng của các nhóm | *Học sinh di chuyển đọc và nhận xét ý tưởng của các nhóm | ||
'''(3’)''' GV note nhanh ý kiến của học sinh trên bảng và định hướng: | '''(3’)''' GV note nhanh ý kiến của học sinh trên bảng và định hướng: | ||
* Sự thảo luận về vấn đề nghèo đói chưa nhiều => nhận thức xã hội về tình trạng nghèo đói và các hệ quả của nghèo đói còn thấp => không có nhu cầu cải thiện tình hình | *Sự thảo luận về vấn đề nghèo đói chưa nhiều => nhận thức xã hội về tình trạng nghèo đói và các hệ quả của nghèo đói còn thấp => không có nhu cầu cải thiện tình hình | ||
* Không có ai quan tâm đến người nghèo => Khả năng bị lề hoá (sống ngoài lề xã hội) cao: "Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa đi quét lá đa" | *Không có ai quan tâm đến người nghèo => Khả năng bị lề hoá (sống ngoài lề xã hội) cao: "Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa đi quét lá đa" | ||
* Việc giữ người nghèo nghèo có lợi cho cho tầng lớp thượng lưu: nhân công lao động thấp, ít người tranh chấp/cạnh tranh về mặt tài chính/quyền lực | *Việc giữ người nghèo nghèo có lợi cho cho tầng lớp thượng lưu: nhân công lao động thấp, ít người tranh chấp/cạnh tranh về mặt tài chính/quyền lực | ||
* Mức đầu tư vào người nghèo còn thấp do không thấy lợi nhuận trước mắt | *Mức đầu tư vào người nghèo còn thấp do không thấy lợi nhuận trước mắt | ||
'''(5’)''' HS tự trả lời câu hỏi dẫn dắt của chương: Vì sao người nghèo đói có khả năng cao sẽ mãi mắc kẹt trong tình trạng nghèo đói? Trong vở cá nhân | '''(5’)''' HS tự trả lời câu hỏi dẫn dắt của chương: Vì sao người nghèo đói có khả năng cao sẽ mãi mắc kẹt trong tình trạng nghèo đói? Trong vở cá nhân | ||
|} | |} | ||
Dòng 142: | Dòng 156: | ||
| | | | ||
|} | |} | ||
[[Thể loại:GCED]] | |||
[[Thể loại:Nội dung dạy học cho 12 khối]] | |||
[[Thể loại:GCED Khối 6]] |
Bản mới nhất lúc 06:44, ngày 19 tháng 2 năm 2020
Mô tả nội dung bài học
Câu hỏi + Mục tiêu bài học
Câu hỏi tiết học | 6.9. Thế giới đã làm gì để giúp giảm nghèo đói? | |
Mục tiêu bài học | 6.9.1. Học sinh hiểu về các loại giải pháp đang được triển khai để giảm nghèo đói | 6.9.2. HS tự trả lời câu hỏi dẫn dắt của chương. |
Tiêu chí đánh giá | 6.9.1. Học sinh liệt kê được 2 loại giải pháp nhằm giảm nghèo đói:
- Giải pháp cải thiện đời sống/tình trạng sống. - Giải pháp cải thiện cơ hội học tập và việc làm. |
6.9.2. Câu trả lời của HS phản ánh được 1 phần lớn hoặc tất cả những nội dung em đã học xuyên suốt lăng kính. |
Tài liệu gợi ý | - Giải pháp cải thiện đời sống/tình trạng sống: dự án cấp nước sạch, các chiến dịch nâng cao nhận thức về dinh dưỡng, hỗ trợ tiền xây dựng nhà/ nhà vệ sinh...
- Giải pháp cải thiện cơ hội học tập và việc làm: bảo đảm có các trường học công ở vùng sâu vùng xa, tổ chức các lớp kỹ năng giúp người nghèo tìm việc, tăng cường số lượng công việc người nghèo ở vùng sâu vùng xa có thể làm được Một số ví dụ về giải pháp đang được thực hiện: - Giải pháp cải thiện đời sống/tình trạng sống: + Gates Foundation: giải quyết tình trạng sức khoẻ của các vùng nghèo gồm: bệnh tiêu chảy, lao, sốt rét... (https://www.gatesfoundation.org/What-We-Do) + UNICEF: Dự án nhằm cải thiện tình trạng nước sạch và vệ sinh - Giải pháp cải thiện cơ hội học tập và việc làm: + Chính phủ Anh: Chương trình Sure Start giúp trẻ em dưới 4 tuổi có hoàn cảnh khó khăn được chuẩn bị trước về mặt cảm xúc, ngôn ngữ trước khi bắt đầu đi học mẫu giáo (https://www.education-ni.gov.uk/articles/sure-start) + Chương trình Cung cấp kỹ năng cho nông dân Trung Quốc + Dạy nghề cho thanh niên không có việc làm ở Mỹ La-tinh |
Các chủ đề có thể dạy thêm nếu muốn:
Học sinh tìm hiểu về một số thách thức gặp phải: - Sự thảo luận về vấn đề nghèo đói chưa nhiều => nhận thức xã hội về tình trạng nghèo đói và các hệ quả của nghèo đói còn thấp => không có nhu cầu cải thiện tình hình - Không có ai quan tâm đến người nghèo => Khả năng bị lề hoá (sống ngoài lề xã hội) cao: "Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa đi quét lá đa" - Việc giữ người nghèo nghèo có lợi cho cho tầng lớp thượng lưu: nhân công lao động thấp, ít người tranh chấp/cạnh tranh về mặt tài chính/quyền lực - Mức đầu tư vào người nghèo còn thấp do không thấy lợi nhuận trước mắt |
Mảnh ghép tham khảo |
Mảnh ghép a
(12’) Học sinh báo cáo theo nhóm về những giải pháp đang được triển khai để giảm nghèo đói trên thế giới hoặc ở Việt Nam. GV yêu cầu học sinh dẫn nguồn tư liệu hoặc số liệu mà các em đã thu nhập được. ( Đây là bài tập về nhà theo nhóm được GV giao cho học sinh từ tiết trước).
(3’) GV nhận xét và chia sẻ về một số giải pháp định hướng: - Giải pháp cải thiện đời sống/tình trạng sống: dự án cấp nước sạch, các chiến dịch nâng cao nhận thức về dinh dưỡng, hỗ trợ tiền xây dựng nhà/ nhà vệ sinh... - Giải pháp cải thiện cơ hội học tập và việc làm: bảo đảm có các trường học công ở vùng sâu vùng xa, tổ chức các lớp kỹ năng giúp người nghèo tìm việc, tăng cường số lượng công việc người nghèo ở vùng sâu vùng xa có thể làm được Một số ví dụ về giải pháp đang được thực hiện: - Giải pháp cải thiện đời sống/tình trạng sống: + Gates Foundation: giải quyết tình trạng sức khoẻ của các vùng nghèo gồm: bệnh tiêu chảy, lao, sốt rét... (https://www.gatesfoundation.org/What-We-Do) + UNICEF: Dự án nhằm cải thiện tình trạng nước sạch và vệ sinh
Mảnh ghép b
(5’) GV yêu cầu học sinh nghĩ kết thúc khác cho câu chuyện “ Cô bé bán diêm”
(3’) GV nhận xét và định hướng học sinh đến những nỗ lực trên thế giới và Việt Nam khi đưa ra giải pháp giúp người nghèo đói trong xã hội có thể có cơ hội tốt hơn về điều kiện sống giống như việc những câu chuyện cổ tích luôn hướng đến việc kết thúc có hậu cho người người nghèo đói mà có tích cách tốt. (5’) Thảo luận nhóm:
(2’) GV nhận xét và chia sẻ về một số giải pháp định hướng: - Giải pháp cải thiện đời sống/tình trạng sống: dự án cấp nước sạch, các chiến dịch nâng cao nhận thức về dinh dưỡng, hỗ trợ tiền xây dựng nhà/ nhà vệ sinh... - Giải pháp cải thiện cơ hội học tập và việc làm: bảo đảm có các trường học công ở vùng sâu vùng xa, tổ chức các lớp kỹ năng giúp người nghèo tìm việc, tăng cường số lượng công việc người nghèo ở vùng sâu vùng xa có thể làm được Một số ví dụ về giải pháp đang được thực hiện: - Giải pháp cải thiện đời sống/tình trạng sống: + Gates Foundation: giải quyết tình trạng sức khoẻ của các vùng nghèo gồm: bệnh tiêu chảy, lao, sốt rét... (https://www.gatesfoundation.org/What-We-Do) + UNICEF: Dự án nhằm cải thiện tình trạng nước sạch và vệ sinh
|
Mảnh ghép a
(5’) Thảo luận nhóm
(3’) GV note nhanh ý kiến của học sinh trên bảng và định hướng:
(5’) HS tự trả lời câu hỏi dẫn dắt của chương: Vì sao người nghèo đói có khả năng cao sẽ mãi mắc kẹt trong tình trạng nghèo đói?
Mảnh ghép b
(7’) GV đưa ra câu hỏi của chương: Vì sao người nghèo đói có khả năng cao sẽ mãi mắc kẹt trong tình trạng nghèo đói?
(3’) GV note nhanh ý kiến của học sinh trên bảng và định hướng:
(5’) HS tự trả lời câu hỏi dẫn dắt của chương: Vì sao người nghèo đói có khả năng cao sẽ mãi mắc kẹt trong tình trạng nghèo đói? Trong vở cá nhân
|