GCED K8: Tiết 8.11

Từ GCED

Mô tả nội dung bài học

Câu hỏi & Mục tiêu bài học

Câu hỏi tiết học 8.11. Nền tảng của mỗi người (background) và định kiến xã hội (social prejudice) đóng vai trò gì ngụy biện cho sự bất bình đẳng?
Mục tiêu bài học 8.11.1 HS hiểu được background và định kiến xã hội.
8.11.2. HS hiểu được sự khác nhau về nền tảng và định kiến xã hội đối với nền tảng dẫn đến việc bất bình đẳng được coi là đương nhiên.
Tiêu chí đánh giá 8.11.1

- HS hiểu rằng nền tảng của mỗi con người bao gồm: Nguồn gốc, Gia cảnh, Học thức - HS nêu ra được ít nhất 2 ví dụ về mỗi loại nền tảng trên.

- HS hiểu được định kiến xã hội là những nếp suy nghĩ, quan điểm, đánh giá chủ quan đối với người hoặc một nhóm người.

- HS nêu ra được ít nhất 2 ví dụ về định kiến.

8.11.2.

- HS nêu được ít nhất 2 ví dụ về định kiến đối với mỗi loại nền tảng.

- HS nhắc lại được bằng từ ngữ của mình: nền tảng và định kiến là những yếu tố cơ bản nhất để nói "mỗi người có 1 xuất phát điểm khác nhau, vì thế sự bất bình đẳng trong cách mỗi người được đối xử là đương nhiên.

Tài liệu gợi ý Gợi ý trả lời: ví dụ về mỗi loại nền tảng:

+ Nguồn gốc (chủng tộc, nơi sinh ra, nơi lớn lên, thuộc nhóm người nào, v.v)

+ Gia cảnh (khó khăn, trung lưu, thượng lưu, v.v)

+ Học thức (tốt nghiệp trường nào, học ngành gì)

Định hướng:

HS cần nhận ra rằng xã hội luôn có những định kiến nhất về mỗi loại nền tảng của cá nhân.

Cùng với đó, nền tảng của mỗi người là thứ cơ bản nhất để người ta có thể nói mỗi người có 1 xuất phát điẻm khác nhau, vì thế sự không bình đẳng trong cách mỗi người được đối xử là đương nhiên.

Mảnh ghép hoạt động tham khảo
   Mảnh ghép a

(5’) Hoạt động:

  • GV chuẩn bị tên của một số đất nước trên phiếu (Việt Nam, Hàn Quốc, Mỹ…)
  • Học sinh chia thành nhóm từ 4 -5 người
  • Học sinh lựa chọn tên của một đất nước trong lá phiếu, sau đó xác định (Bloom 1) những đặc điểm nổi bật về con người của đất nước đó.
  • Học sinh giải thích (Bloom 2) về những điều mà mình cho là nổi bật tạo nên đặc điểm của con người của đất nước đó.

(2’) GV giảng bài: Mỗi đất nước, khu vực trên thế giới có nền tảng khác nhau về văn hóa, trình độ phát triển….và những điều đó được gọi là nền tảng để tạo nên đặc điểm chung về con người của đất nước, khu vực đó. Tuy nhiên, trong mỗi một đất nước, mỗi con người lại được sinh ra từ những gia đình khác nhau vì vậy họ có nền tảng khác nhau về nguồn gốc, gia cảnh và học thức cũng sẽ khác nhau.

GV đưa ra một số ví dụ:

  • Nguồn gốc (chủng tộc, nơi sinh ra, nơi lớn lên, thuộc nhóm người nào, v.v)
  • Gia cảnh (khó khăn, trung lưu, thượng lưu, v.v)
  • Học thức (tốt nghiệp trường nào, học ngành gì)

(4’) Thảo luận nhóm:

  • Học sinh chia từ 4 - 5 người một nhóm
  • Học sinh xác định (Bloom 1) định kiến xã hội là gì? (Đã  học trong bài 8.7.2)
  • Học sinh liệt kê  (Bloom 1) hai ví dụ về nền tảng và định kiến xã hội
  • Học sinh tiến hành chia sẻ ý tưởng của nhóm với các nhóm khác, các nhóm  cho ý kiến nhận xét lẫn nhau.

(2’) GV nhận xét ý kiến của các nhóm

(2’) Học sinh viết  suy ngẫm về nền tảng và định kiến xã hội.

   Mảnh ghép b

(5’) Hoạt động: Văn hóa phương Đông và phương Tây

GV lấy hình ảnh 1,3,4,6 trong đường link tài liệu:  và yêu cầu học sinh:

  • Xác định (Bloom 1) sự khác biệt về văn hóa giữa phương đông và phương tây theo nội dung hình ảnh bức tranh
  • Điều gì tạo nên nét văn hóa chung của những người phương đông và phương tây
  • Giải thích (Bloom 2) tất cả mọi người sống ở phương đông và phương tây đều có nét văn hóa đó không?

(2’) GV giảng bài: Mỗi con người sinh ra chịu ảnh hưởng của văn hóa nơi mình sinh ra. Tuy nhiên vì mỗi người sinh ra trong một gia đình (Nguồn gốc) khác nhau, có gia cảnh và học thức khác nhau nên mỗi người sẽ là một cá thể độc lập. Nguồn gốc, gia cảnh và học thức tạo nên nền tảng của mỗi người trong xã hội.

(2’) GV yêu cầu học sinh đưa ra một số ví dụ về nền tảng theo các  gợi ý sau:

  • Nguồn gốc (chủng tộc, nơi sinh ra, nơi lớn lên, thuộc nhóm người nào, v.v)
  • Gia cảnh (khó khăn, trung lưu, thượng lưu, v.v)
  • Học thức (tốt nghiệp trường nào, học ngành gì)

(4’) Thảo luận nhóm:

  • Học sinh chia từ 4 - 5 người một nhóm
  • Học sinh xác định (Bloom 1) định kiến xã hội là gì? (Đã học trong bài 8.7.2)
  • Học sinh liệt kê (Bloom 1) hai ví dụ về  định kiến xã hội
  • Học sinh tiến hành chia sẻ ý tưởng của nhóm với các nhóm khác, các nhóm  cho ý kiến nhận xét lẫn nhau.

(2’) Học sinh viết  suy ngẫm về nền tảng và định kiến xã hội.


   Mảnh ghép a

(5’) GV đưa ra một số tuyên bố trong cuộc sống:

  • Người giàu giàu vì họ thông minh và có đầu óc.
  • Người nghèo nghèo vì họ không thông minh để làm giàu.
  • Người da đen không được nhận vào vị trí này vì họ không đủ thông minh như những chủng tộc khác.
  • Người phụ nữ không cần phải thăng tiến trong sự nghiệp vì thiên chức của họ là làm mẹ và làm vợ.
  • Học sinh xác định (Bloom 1) nền tảng và định kiến xã hội tạo nên những tuyên bố như trên.
  • Học sinh giải thích (Bloom 2) được xã hội luôn có những định kiến nhất định về mỗi loại nền tảng của cá nhân và tạo ra bất bình đẳng trong xã hội là điều đương nhiên.

(5’) GV yêu cầu học sinh suy ngẫm về nền tảng và định kiến xã hội đối với bất bình đẳng trong cuộc sống và viết một câu nói/ nhận định/ câu thơ của cá nhân về vấn đề này để có thể thấy  nền tảng và định kiến là những yếu tố cơ bản nhất để nói "mỗi người có 1 xuất phát điểm khác nhau, vì thế sự bất bình đẳng trong cách mỗi người được đối xử là đương nhiên.

Ví dụ: Khi bạn gắn cho ai đó một nhãn mác (định kiến) vì nguồn gốc của họ thì có nghĩa là bạn đang đối xử với họ một cách không bình đẳng.

(3’) Học sinh chuyền giấy ghi câu nói cho các bạn khác đọc và có thể ghi nhận xét/ ý kiến vào giấy của bạn.

(2’) GV nhận xét câu nói của học sinh và yêu cầu học sinh về viết câu nói dưới dạng poster

   Mảnh ghép b

(5’) GV yêu cầu học sinh đưa ra một số nhận định về các đối tượng trong cuộc sống. Có thể giả định cuộc sống của họ vào ô

Nền tảng Định kiến Bất bình đẳng có thể xảy ra
Học sinh điền vào bảng
  • Học sinh chia thành nhóm từ 4 - 5 người
  • Học sinh hoàn thành bảng được giao
  • Học sinh chia sẻ với cả lớp
  • Học sinh giải thích (Bloom 2) được xã hội luôn có những định kiến nhất định về mỗi loại nền tảng của cá nhân và tạo ra bất bình đẳng trong xã hội là điều đương nhiên.

(5’) GV yêu cầu học sinh suy ngẫm về nền tảng và định kiến xã hội đối với bất bình đẳng trong cuộc sống và viết một câu nói/ nhận định/ câu thơ của cá nhân về vấn đề này để có thể thấy  nền tảng và định kiến là những yếu tố cơ bản nhất để nói "mỗi người có 1 xuất phát điểm khác nhau, vì thế sự bất bình đẳng trong cách mỗi người được đối xử là đương nhiên.

Ví dụ: Khi bạn gắn cho ai đó một nhãn mác (định kiến) vì nguồn gốc của họ thì có nghĩa là bạn đang đối xử với họ một cách không bình đẳng.

(3’) Học sinh chuyền giấy ghi câu nói cho các bạn khác đọc và có thể ghi nhận xét/ ý kiến vào giấy của bạn.

(2’) GV nhận xét câu nói của học sinh và yêu cầu học sinh về viết câu nói dưới dạng poster.