Nguyên tắc xây dựng chương trình

Từ GCED
Phiên bản vào lúc 03:14, ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Vinschool admin (thảo luận | đóng góp)

Chương trình GCED được xây dựng theo những nguyên tắc giáo dục đổi mới nhất nhằm phục vụ sứ mệnh cải tổ của Vinschool. Trên hết, bộ môn GCED (Công dân toàn cầu) hướng tới việc trao cho HS trải nghiệm giáo dục lấy HS làm trọng tâm - ("SCL", hoặc "student-centered learning") [1]. Nguyên lý của SCL yêu cầu Chương trìnhNhà trường, cũng như Lãnh đạo Hệ thống triển khai những mô hình giáo dục tiên tiến nhất, ví dụ như Học qua Truy vấn, Học qua Hiện tượng và Học qua Phục vụ.

Nguyên lý SCL giúp học sinh làm chủ kiến thức, có khả năng tự học ngoài khuôn khổ trường học và không phải dựa vào GV quá nhiều. Học sinh có cơ hội tiếp cận với các phương pháp giáo dục quốc tế mới để không chỉ học mà còn nghiên cứu các vấn đề đưa ra trong môn học một các hiệu quả và sâu rộng nhất.

Dưới đây là những nguyên lý cấu thành nên tầm nhìn giáo dục lấy HS làm trọng tâm của Chương trình GCED:

Học qua Phục vụ (Service Learning)

Mô hình học qua phục vụ

📙 Bài chi tiết: Học qua phục vụ

Học qua phục vụ là một phương pháp giảng dạy kết hợp giữa học thuật truyền thống, thực hành trong ngữ cảnh thực tế, và suy ngẫm. Trong đó, học sinh sẽ được tìm hiểu về các vấn đề mà cộng đồng đang đối mặt, từ đó học sinh đưa ra các giải pháp và có những hành động thiết thực để giải quyết những vấn đề này. Đồng thời, thông qua quá trình suy ngẫm về trải nghiệm của mình, học sinh cũng cơ hội để hiểu sâu và đa chiều hơn về những lĩnh vực em nghiên cứu.

Học qua phục vụ trong GCED đươc thể hiện qua việc từ kiến thức đã học học sinh được trải nghiệm thực tế, xây dựng dự án nhằm mục đích phục vụ cộng đồng địa phương nơi đang sinh thống thông qua Dự án hành động trong học kỳ II của mỗi năm học.

Học qua Truy vấn (Inquiry-based learning)

📙 Bài chi tiết: Học qua truy vấn

Học qua truy vấn là hình thức học tập chủ động, hướng tới việc người học tự đặt ra câu hỏi và tự tìm ra được câu trả lời bằng chính phương pháp của mình. Vai trò của người dạy sẽ là dẫn dắt và hỗ trợ, nhưng chỉ khi thực sự cần thiết.

Phương pháp này giúp học sinh sẽ nhớ và hiểu kiến thức này sâu hơn, phát triển khả năng học độc lập vì đã tự trải qua quá trình giải quyết vấn đề dựa trên tình huống thực tế.

Học qua Hiện tượng (Phenomenon-based learning)

Khám phá chủ đề trọng tâm qua 5 lăng kính

📙 Bài chi tiết: Học qua hiện tượng

Khác với phương pháp học truyền thống là học theo list chủ đề mà chuyên gia nghĩ là quan trọng và học sinh học theo từng môn riêng biệt thì Học qua hiện tượng cho phép học sinh nghiên cứu một hiện tượng (ví dụ như một chủ đề, vấn đề, sự kiện, khái niệm) dưới nhiều Lăng kính (nhiều góc nhìn, nhiều chuyên môn và nhiều cách tiếp cận khác nhau) để có một cái nhìn toàn diện, sâu rộng hơn về hiện tượng đó.

Trong môn GCED, mỗi cấp lớp sẽ có một Chủ đề trọng tâm (ví dụ: biến đổi khí hậu, sức khỏe & an sinh, v.v.) mang tính toàn cầu. Ở học kỳ 1, chủ đề này sẽ được nhìn nhận qua 5 “Lăng kính" mà một Công dân Toàn cầu cần nắm được.

Vòng tròn Thiết kế (Design Cycle)

🔎 Xem thêm: Áp dụng Vòng tròn Thiết kế để hiểu thêm về cách áp dụng Vòng tròn Thiết kế và Design MYP trong môn GCED

Nhằm giúp học sinh có khả năng tạo ra giải pháp có ý nghĩa, cân nhắc kỹ lưỡng tới những vấn đề toàn cầu, GCED tham khảo bộ môn Thiết kế (Design) từ Chương trình MYP (Middle Years Programme)[2], thuộc Chương trình Tú tài Quốc tế (IB). Cốt lõi của Chương trình MYP Design là công cụ “Vòng tròn Thiết kế”, hoặc còn gọi là “Design Cycle”.

Vòng tròn Thiết kế là một quá trình rõ ràng, có tính hệ thống, cho phép người sử dụng phát triển ý tưởng của mình một cách bài bản, thiết thực, có cân nhắc cẩn thận tới yêu cầu thực tế và bối cảnh của những giải pháp khác với tính liên kết cao.

Vòng tròn Thiết kế được sử dụng trong môn GCED nhằm tạo ra các giải pháp cho các vấn đề toàn cầu, phục vụ nhu cầu thiết thực của mọi người.

Mặc dù trong Chương trình MYP, Vòng tròn Thiết kế được dùng để hướng học sinh đến những phát minh, sáng chế (vật chất & phần mềm) để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, những nguyên lý của MYP Design và Vòng tròn đều có thể được dùng để phát triển những giải pháp mang tính xã hội.


Lưu ý :
  • Trong GCED, học sinh Tiểu học không học trực tiếp Vòng tròn Thiết kế.
  • Thay vào đó, các con sẽ được tiếp cận với những giá trị, thái độ và kỹ năng cần thiết cho việc tiếp thu Vòng tròn Thiết kế hiệu quả về sau.
  • Trong GCED, MYP Design được áp dụng để:

    1. Xây dựng Ma trận chuẩn đầu ra cho Lăng kính 4, Chuẩn bị Truy vấn, Định hướng và Cấu phần Hành động của GCED nhằm đảm bảo tiến trình kiến thức, kỹ năng đều tuân thủ theo chủ ý của MYP Design;
    2. Định hướng nội dung chính và cách giảng dạy cho các giai đoạn/cấu phần của khóa học nhằm giúp học sinh phát triển ý tưởng một cách độc lập nhưng bài bản;
    3. Định hướng vai trò cho học sinh và giáo viên trong lớp học nhằm mang lại trải nghiệm dạy và học đạt tầm quốc tế.

    Đánh giá nhằm phục vụ học tập (Assessment for Learning)

    Trong GCED, mục tiêu của đánh giá là rút gọn khoảng cách giữa hiện trạng và mục tiêu

    📙 Bài chi tiết: Đánh giá nhằm phục vụ học tập

    🔎 Xem thêm: Đánh giá học tập để biết thêm về quy trình đánh giá học sinh của môn GCED

    🔎 Xem thêm: Kế hoạch hóa Đánh giá quá trình để hiểu rõ hơn những quy tắc này có ý nghĩa gì đối với một giáo viên GCED

    🔎 Xem thêm: Hướng dẫn Đánh giá Quá trình nếu cần hướng dẫn sâu hơn

    Đánh giá nhằm phục vụ học tập là quá trình thu thập và phân tích bằng chứng học tập của người học để xác định thành quả học tập & định hướng cho việc dạy và học. Từ đó, người học có thể nâng cao tính chủ động trong học tập, có đủ khả năng và kiến thức để hướng tới việc học tập trọn đời.

    Trong GCED, mục tiêu của đánh giá là rút gọn khoảng cách giữa hiện trạng và mục tiêu.

    Bằng chứng học tập (Evidence of Learning)

    📙 Bài chi tiết: Bằng chứng học tập

    Môn GCED được xây dựng để đề cao tính sáng tạo trong việc dạy & học. Để giáo viên, BGH, cũng như PHHS có thể theo dõi và đảm bảo sự phát triển cá nhân của từng học sinh, Chương trình yêu cầu giáo viên & học sinh phải tạo ra và lưu trữ bằng chứng học tập rõ nét, bám chặt vào mục tiêu học tập, dễ dàng lưu trữ, theo dõi và đánh giá.

    Bằng chứng học tập không chỉ được sử dụng trong việc dạy và học mà còn là bằng chứng để Ban Giám hiệu quản lý chất lượng môn học.

    Nguồn tham khảo

    1. The Glossary of Education Reform (2014), Student Center Learning.
    2. International Baccalaureate Organization, Middle Year Program.