Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyên tắc xây dựng chương trình”

Từ GCED
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 27: Dòng 27:
<p style="margin-left:2%; margin-right:10%;"> 📙 ''Bài chi tiết: [[Vòng tròn Thiết kế (Design Cycle)|Vòng tròn Thiết kế]]'' </p><p style="margin-left:2%; margin-right:10%;"> 🔎 ''Xem thêm: [[Áp dụng Vòng tròn Thiết kế]] để hiểu thêm về cách áp dụng Vòng tròn Thiết kế và Design MYP trong môn GCED'' </p>   
<p style="margin-left:2%; margin-right:10%;"> 📙 ''Bài chi tiết: [[Vòng tròn Thiết kế (Design Cycle)|Vòng tròn Thiết kế]]'' </p><p style="margin-left:2%; margin-right:10%;"> 🔎 ''Xem thêm: [[Áp dụng Vòng tròn Thiết kế]] để hiểu thêm về cách áp dụng Vòng tròn Thiết kế và Design MYP trong môn GCED'' </p>   


Nhằm giúp học sinh có khả năng tạo ra giải pháp có ý nghĩa, cân nhắc kỹ lưỡng tới những vấn đề toàn cầu, GCED tham khảo bộ môn Thiết kế (Design) từ Chương trình MYP (Middle Years Programme), thuộc Chương trình Tú tài Quốc tế (IB). Cốt lõi của Chương trình MYP Design là công cụ “Vòng tròn Thiết kế”, hoặc còn gọi là “Design Cycle”.
Nhằm giúp học sinh có khả năng tạo ra giải pháp có ý nghĩa, cân nhắc kỹ lưỡng tới những vấn đề toàn cầu, GCED tham khảo bộ môn Thiết kế (Design) từ Chương trình MYP (Middle Years Programme)<ref name="MYP" />, thuộc Chương trình Tú tài Quốc tế (IB). Cốt lõi của Chương trình MYP Design là công cụ “Vòng tròn Thiết kế”, hoặc còn gọi là “Design Cycle”.


Vòng tròn Thiết kế là một quá trình rõ ràng, có tính hệ thống''',''' cho phép người sử dụng phát triển ý tưởng của mình một cách bài bản, thiết thực, có cân nhắc cẩn thận tới yêu cầu thực tế và bối cảnh của những giải pháp khác với tính liên kết cao'''.''' Vòng tròn Thiết kế được sử dụng trong môn GCED nhằm tạo ra các giải pháp cho các vấn đề toàn cầu, phục vụ nhu cầu thiết thực của mọi người.
Vòng tròn Thiết kế là một quá trình rõ ràng, có tính hệ thống''',''' cho phép người sử dụng phát triển ý tưởng của mình một cách bài bản, thiết thực, có cân nhắc cẩn thận tới yêu cầu thực tế và bối cảnh của những giải pháp khác với tính liên kết cao'''.''' Vòng tròn Thiết kế được sử dụng trong môn GCED nhằm tạo ra các giải pháp cho các vấn đề toàn cầu, phục vụ nhu cầu thiết thực của mọi người.
Dòng 56: Dòng 56:
<references>
<references>
<ref name="SCL">The Glossary of Education Reform (2014), [https://www.edglossary.org/student-centered-learning/ ''Student Center Learning''].</ref>
<ref name="SCL">The Glossary of Education Reform (2014), [https://www.edglossary.org/student-centered-learning/ ''Student Center Learning''].</ref>
<ref name="MYP">International Baccalaureate Organization, [https://www.ibo.org/programmes/middle-years-programme// ''Middle Year Program''].</ref>
</references>
</references>
[[Mô hình học qua phục vụ|B1. Mô hình học qua phục vụ]]
[[Mô hình học qua phục vụ|B1. Mô hình học qua phục vụ]]

Phiên bản lúc 03:35, ngày 21 tháng 10 năm 2019

Bộ môn GCED (Công dân toàn cầu) được xây dựng trên nguyên lý SCL (student center learning) [1] thông qua mô hình Học qua Phục vụ, phương pháp Học qua Truy vấn và Học qua Hiện tượng.

Nguyên lý SCL giúp học sinh làm chủ kiến thức, có khả năng tự học ngoài khuôn khổ trường học và không phải dựa vào GV quá nhiều. Học sinh có cơ hội tiếp cận với các phương pháp giáo dục quốc tế mới để không chỉ học mà còn nghiên cứu các vấn đề đưa ra trong môn học một các hiệu quả và sâu rộng nhất.

Mô hình Học qua Phục vụ

203.993x203.993px

Khái niệm Học qua phục vụ

📙 Bài chi tiết: Học qua phục vụ

Học qua phục vụ (service-learning) là một phương pháp giảng dạy kết hợp giữa học thuật truyền thống, thực hành trong ngữ cảnh thực tế, và suy ngẫm. Trong đó, học sinh sẽ được tìm hiểu về các vấn đề mà cộng đồng đang đối mặt, từ đó học sinh đưa ra các giải pháp và có những hành động thiết thực để giải quyết những vấn đề này. Đồng thời, thông qua quá trình suy ngẫm về trải nghiệm của mình, học sinh cũng cơ hội để hiểu sâu và đa chiều hơn về những lĩnh vực em nghiên cứu.

Học qua phục vụ trong GCED đươc thể hiện qua việc từ kiến thức đã học học sinh được trải nghiệm thực tế, xây dựng dự án nhằm mục đích phục vụ cộng đồng địa phương nơi đang sinh thống thông qua Dự án hành động trong học kỳ II của mỗi năm học.


Học qua truy vấn (Inquiry-based learning)

📙 Bài chi tiết: Học qua truy vấn

Học qua truy vấn là hình thức học tập chủ động, hướng tới việc người học tự đặt ra câu hỏi và tự tìm ra được câu trả lời bằng chính phương pháp của mình. Vai trò của người dạy sẽ là dẫn dắt và hỗ trợ, nhưng chỉ khi thực sự cần thiết.

Phương pháp này giúp học sinh sẽ nhớ và hiểu kiến thức này sâu hơn, phát triển khả năng học độc lập vì đã tự trải qua quá trình giải quyết vấn đề dựa trên tình huống thực tế.

Học qua hiện tượng (Phenomenon-based learning)

190.995x190.995px

📙 Bài chi tiết: Học qua hiện tượng

Học qua hiện tượng cho phép học sinh nghiên cứu một hiện tượng (ví dụ như một chủ đề, vấn đề, sự kiện, khái niệm) dưới nhiều Lăng kính (nhiều góc nhìn, nhiều chuyên môn và nhiều cách tiếp cận khác nhau) để có một cái nhìn toàn diện, sâu rộng hơn về hiện tượng đó.

Trong môn GCED, mỗi cấp lớp sẽ có một Chủ đề trọng tâm (ví dụ: biến đổi khí hậu, sức khỏe & an sinh, v.v.) mang tính toàn cầu. Ở học kỳ 1, chủ đề này sẽ được nhìn nhận qua 5 “Lăng kính" mà một Công dân Toàn cầu cần nắm được.

Vòng tròn Thiết kế (Design Cycle)

📙 Bài chi tiết: Vòng tròn Thiết kế

🔎 Xem thêm: Áp dụng Vòng tròn Thiết kế để hiểu thêm về cách áp dụng Vòng tròn Thiết kế và Design MYP trong môn GCED

Nhằm giúp học sinh có khả năng tạo ra giải pháp có ý nghĩa, cân nhắc kỹ lưỡng tới những vấn đề toàn cầu, GCED tham khảo bộ môn Thiết kế (Design) từ Chương trình MYP (Middle Years Programme)[2], thuộc Chương trình Tú tài Quốc tế (IB). Cốt lõi của Chương trình MYP Design là công cụ “Vòng tròn Thiết kế”, hoặc còn gọi là “Design Cycle”.

Vòng tròn Thiết kế là một quá trình rõ ràng, có tính hệ thống, cho phép người sử dụng phát triển ý tưởng của mình một cách bài bản, thiết thực, có cân nhắc cẩn thận tới yêu cầu thực tế và bối cảnh của những giải pháp khác với tính liên kết cao. Vòng tròn Thiết kế được sử dụng trong môn GCED nhằm tạo ra các giải pháp cho các vấn đề toàn cầu, phục vụ nhu cầu thiết thực của mọi người.

Đánh giá nhằm phục vụ học tập (Assessment for Learning)

Trong GCED, mục tiêu của đánh giá là rút gọn khoảng cách giữa hiện trạng và mục tiêu

📙 Bài chi tiết: Đánh giá nhằm phục vụ học tập

🔎 Xem thêm: Đánh giá học tập để biết thêm về quy trình đánh giá học sinh của môn GCED

🔎 Xem thêm: Kế hoạch hóa Đánh giá quá trình để hiểu rõ hơn những quy tắc này có ý nghĩa gì đối với một giáo viên GCED

🔎 Xem thêm: Hướng dẫn Đánh giá Quá trình nếu cần hướng dẫn sâu hơn

Đánh giá nhằm phục vụ học tập là quá trình thu thập và phân tích bằng chứng học tập của người học để xác định thành quả học tập & định hướng cho việc dạy và học. Từ đó, người học có thể nâng cao tính chủ động trong học tập, có đủ khả năng và kiến thức để hướng tới việc học tập trọn đời.

Trong GCED, mục tiêu của đánh giá là rút gọn khoảng cách giữa hiện trạng và mục tiêu.

Bằng chứng học tập (Evidence of Learning)

📙 Bài chi tiết: Bằng chứng học tập

Đặc điểm của hình thức Đánh giá Quá trình & Đánh giá Tổng thể

Môn GCED được xây dựng để đề cao tính sáng tạo trong việc dạy & học. Để giáo viên, BGH, cũng như PHHS có thể theo dõi và đảm bảo sự phát triển cá nhân của từng học sinh, Chương trình yêu cầu giáo viên & học sinh phải tạo ra và lưu trữ bằng chứng học tập rõ nét, bám chặt vào mục tiêu học tập, dễ dàng lưu trữ, theo dõi và đánh giá.

Bằng chứng đến từ đâu?

Nhật ký Hành trình Học tập (Learning Journey Journal - “LJJ”) của học sinh và Nhật ký Giảng dạy của giáo viên là những nơi lưu trữ chính của những bằng chứng học tập xuyên suốt năm học. Bằng chứng học tập sẽ được sử dụng trong hoạt động chuyên môn để giúp tổ giáo viên GCED & BGH định hướng môn học.

Bằng chứng trong học và dạy

Bằng chứng học tập sẽ giúp GV sát sao với quá trình học của HS, bởi đó là minh chứng cụ thể nhất về những gì HS đã học và làm qua từng giai đoạn. Ngoài ra bằng chứng cũng cho thấy sự tiến bộ và thành tích học tập của HS qua từng giai đoạn của môn GCED và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phản hồi cho học sinh và điều chỉnh giảng dạy. Đồng thời, bằng chứng là cơ sở để cho thấy học sinh đã đạt được những chuẩn đầu ra mong đợi như thế nào.

Dùng bằng chứng để quản lý chất lượng

🔎 Xem thêm: Hướng dẫn Đánh giá Quá trình để được hướng dẫn cụ thể cách sản xuất, thu thập, giải nghĩa, và sử dụng Bằng chứng Học tập

Bằng chứng học tập của HS cũng sẽ hỗ trợ BGH và PCT trong công tác quản lý chất lượng dạy & học. Một trong những ưu tiên hàng đầu của môn GCED là HS được lựa chọn truy vấn dựa trên mối quan tâm riêng của cá nhân và được tạo điều kiện để khám phá mối quan tâm đó. Các bằng chứng học tập của HS sẽ phản ánh rõ ràng quá trình dạy và học, từ đó BGH và PCT có thể phát hiện những biểu hiện tiêu cực và can thiệp kịp thời.

Nguồn tham khảo

  1. The Glossary of Education Reform (2014), Student Center Learning.
  2. International Baccalaureate Organization, Middle Year Program.

B1. Mô hình học qua phục vụ

B2. Cách tiếp cận Giáo dục Quốc tế