Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hướng dẫn giáo viên”

Từ GCED
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3: Dòng 3:
''Dù cá nhân GV đều có trách nhiệm để hoàn thành các nhiệm vụ trong được nêu ra trong Cẩm nang, GV cũng nên hiểu rằng mình sẽ luôn nhận được hỗ trợ từ CBQL của mình (tham khảo mục [[Hướng dẫn Cán bộ Quản lý cơ sở|Hướng dẫn Cán bộ Quản lý Cơ sở]] để hiểu thêm về CBQL sẽ đồng hành với mình như thế nào).''
''Dù cá nhân GV đều có trách nhiệm để hoàn thành các nhiệm vụ trong được nêu ra trong Cẩm nang, GV cũng nên hiểu rằng mình sẽ luôn nhận được hỗ trợ từ CBQL của mình (tham khảo mục [[Hướng dẫn Cán bộ Quản lý cơ sở|Hướng dẫn Cán bộ Quản lý Cơ sở]] để hiểu thêm về CBQL sẽ đồng hành với mình như thế nào).''


=== Khái niệm hình mẫu giáo viên GCED ===
===Khái niệm hình mẫu giáo viên GCED===
Vì các môn mới, đặc biệt GCED, là một phần trong nỗ lực nâng chuẩn của Vinschool, mong đợi cho vai trò và công việc của một GV rất đặc thù, có thể khá khác với những gì truyền thống ở lớp học Việt Nam. GV nên lưu ý những yếu tố sau.
Vì các môn mới, đặc biệt GCED, là một phần trong nỗ lực nâng chuẩn của Vinschool, mong đợi cho vai trò và công việc của một GV rất đặc thù, có thể khá khác với những gì truyền thống ở lớp học Việt Nam. GV nên lưu ý những yếu tố sau.


GV GCED trong lớp là người:
GV GCED trong lớp là người:


* Đóng vai trò điều phối trong lớp học: học sinh là trọng tâm của lớp học; GV không phải người truyền đạt kiến thức đơn thuần;
*Đóng vai trò điều phối trong lớp học: học sinh là trọng tâm của lớp học; GV không phải người truyền đạt kiến thức đơn thuần;
* Tôn trọng ý kiến của HS: tạo điều kiện cho HS thể hiện ý kiến cá nhân và cởi mở với những ý kiến đó;
*Tôn trọng ý kiến của HS: tạo điều kiện cho HS thể hiện ý kiến cá nhân và cởi mở với những ý kiến đó;
* Tin tưởng vào khả năng của HS: cho phép HS học qua “trải nghiệm và sai sót" (trials and errors) & phát triển theo khả năng của mình.
*Tin tưởng vào khả năng của HS: cho phép HS học qua “trải nghiệm và sai sót" (trials and errors) & phát triển theo khả năng của mình.
* Làm chủ những gì mình đang dạy: chủ động tìm hiểu và có kiến thức nền về những nội dung học của HS.
*Làm chủ những gì mình đang dạy: chủ động tìm hiểu và có kiến thức nền về những nội dung học của HS.
* Đặt lợi ích của HS lên trên hết: GCED yêu cầu HS vượt qua những thử thách của bản thân, vì vậy Chương trình không chấp nhận những biểu hiện giúp GV quản lý dễ hơn nhưng bất lợi cho HS về mặt lâu dài, ví dụ như làm hộ, làm giúp, lên kế hoạch giúp, v.v.
*Đặt lợi ích của HS lên trên hết: GCED yêu cầu HS vượt qua những thử thách của bản thân, vì vậy Chương trình không chấp nhận những biểu hiện giúp GV quản lý dễ hơn nhưng bất lợi cho HS về mặt lâu dài, ví dụ như làm hộ, làm giúp, lên kế hoạch giúp, v.v.


Với tư cách là người triển khai chương trình, GV GCED là người:
Với tư cách là người triển khai chương trình, GV GCED là người:


* Coi trọng thử thách: xem những thử thách là cơ hội để phát triển chuyên môn cho cá nhân để vươn tầm quốc tế.
*Coi trọng thử thách: xem những thử thách là cơ hội để phát triển chuyên môn cho cá nhân để vươn tầm quốc tế.
* Có tư duy hướng tới giải pháp: khi gặp khó khăn, tập trung tìm ra cách giải quyết thông minh, hiệu quả.
*Có tư duy hướng tới giải pháp: khi gặp khó khăn, tập trung tìm ra cách giải quyết thông minh, hiệu quả.
* Có tinh thần tập thể: giúp đỡ đồng nghiệp, cùng nhau giải quyết những vấn đề bằng sức mạnh tập thể, luôn coi kinh nghiệm của mình là tài sản cần được chia sẻ.
*Có tinh thần tập thể: giúp đỡ đồng nghiệp, cùng nhau giải quyết những vấn đề bằng sức mạnh tập thể, luôn coi kinh nghiệm của mình là tài sản cần được chia sẻ.


GV phải nắm đúng cách hiểu, tiếp cận và truyền thông về Chương trình GCED:
GV phải nắm đúng cách hiểu, tiếp cận và truyền thông về Chương trình GCED:


* Giáo viên GCED phải có khả năng giới thiệu và giải thích về môn GCED cho một người chưa biết gì về môn học (ví dụ như phụ huynh, HS, hoặc giáo viên khác).
*Giáo viên GCED phải có khả năng giới thiệu và giải thích về môn GCED cho một người chưa biết gì về môn học (ví dụ như phụ huynh, HS, hoặc giáo viên khác).


Một số điểm chính mà GV có thể bám vào khi giới thiệu môn này:
Một số điểm chính mà GV có thể bám vào khi giới thiệu môn này:


* GCED là môn học cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho HS để trở thành công dân toàn cầu, dễ dàng hòa nhập với bạn bè thế giới.
*GCED là môn học cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho HS để trở thành công dân toàn cầu, dễ dàng hòa nhập với bạn bè thế giới.
* GCED là “tiếp nối của CP và SL”: là sự kết hợp giữa 2 môn học của năm vừa rồi nhưng có những điểm cải tiến rõ rệt so với mỗi môn đơn lẻ. Tinh thần 2 môn sẽ được giữ nguyên, nhưng cách làm và nội dung sẽ có rất nhiều thay đổi. Tuy nhiên, nên tránh so sánh quá nhiều hay sa vào lối mòn của 2 chương trình cũ.
*GCED là “tiếp nối của CP và SL”: là sự kết hợp giữa 2 môn học của năm vừa rồi nhưng có những điểm cải tiến rõ rệt so với mỗi môn đơn lẻ. Tinh thần 2 môn sẽ được giữ nguyên, nhưng cách làm và nội dung sẽ có rất nhiều thay đổi. Tuy nhiên, nên tránh so sánh quá nhiều hay sa vào lối mòn của 2 chương trình cũ.
* GCED gồm 2 cấu phần: Nghiên cứu và Hành động. Nghiên cứu là nền tảng cho Hành động, Hành động giúp Nghiên cứu trở nên có ý nghĩa. Cuối cấu phần Hành động sẽ có Suy ngẫm, hoàn thiện quá trình Học - Làm - Học của môn.
*GCED gồm 2 cấu phần: Nghiên cứu và Hành động. Nghiên cứu là nền tảng cho Hành động, Hành động giúp Nghiên cứu trở nên có ý nghĩa. Cuối cấu phần Hành động sẽ có Suy ngẫm, hoàn thiện quá trình Học - Làm - Học của môn.


* Giáo viên GCED có sự tự do trong việc giảng dạy và cần sử dụng sự tự do đó một cách hiệu quả. GV GCED có toàn quyền chỉnh sửa hoạt động dựa trên khung chương trình nếu điều đó phục vụ HS tốt hơn. BGH và PCT sẽ không chấp nhận những trường hợp GV không hiểu kỹ chương trình, mục tiêu, hay tiêu chí nên sử dụng giáo án được thống nhất/có sẵn để lên lớp dạy cho HS. Hiệu quả của hoạt động với học sinh mới là quan trọng nhất, không phải nội dung được viết sẵn.
*Giáo viên GCED có sự tự do trong việc giảng dạy và cần sử dụng sự tự do đó một cách hiệu quả. GV GCED có toàn quyền chỉnh sửa hoạt động dựa trên khung chương trình nếu điều đó phục vụ HS tốt hơn. BGH và PCT sẽ không chấp nhận những trường hợp GV không hiểu kỹ chương trình, mục tiêu, hay tiêu chí nên sử dụng giáo án được thống nhất/có sẵn để lên lớp dạy cho HS. Hiệu quả của hoạt động với học sinh mới là quan trọng nhất, không phải nội dung được viết sẵn.


Giáo viên GCED cần nắm chắc lý thuyết để chủ động tự tìm hiểu, truy vấn các vấn đề trong trường hợp chưa được làm rõ trong chương trình. Nguồn tài liệu cung cấp có hạn và chắc chắn không thể phục vụ được nhu cầu của tất cả GV, vậy nên GV cần tự xác định được lỗ hổng kiến thức của mình ở đâu và chủ động lên phương án bù đắp các lỗ hổng đó.
Giáo viên GCED cần nắm chắc lý thuyết để chủ động tự tìm hiểu, truy vấn các vấn đề trong trường hợp chưa được làm rõ trong chương trình. Nguồn tài liệu cung cấp có hạn và chắc chắn không thể phục vụ được nhu cầu của tất cả GV, vậy nên GV cần tự xác định được lỗ hổng kiến thức của mình ở đâu và chủ động lên phương án bù đắp các lỗ hổng đó.


== Nhiệm vụ của Giáo viên ==
==Nhiệm vụ của Giáo viên==


=== Nhiệm vụ: Lắp ghép giáo án ===
===Nhiệm vụ: Lắp ghép giáo án===
Sản phẩm bàn giao của GCED '''không''' '''bao gồm giáo án hoàn thiện''' như những môn học mới khác vì Nhà trường đã trải qua một năm kinh nghiệm, không nên phụ thuộc vào việc có sẵn giáo án. Thay vào đó, giáo viên sẽ tự mình “lắp ghép" thành '''giáo án hoàn thiện''' từ hiểu biết của chính mình về định hướng của Khung Chương trình cũng như những thông tin cho sẵn.
Sản phẩm bàn giao của GCED '''không''' '''bao gồm giáo án hoàn thiện''' như những môn học mới khác vì Nhà trường đã trải qua một năm kinh nghiệm, không nên phụ thuộc vào việc có sẵn giáo án. Thay vào đó, giáo viên sẽ tự mình “lắp ghép" thành '''giáo án hoàn thiện''' từ hiểu biết của chính mình về định hướng của Khung Chương trình cũng như những thông tin cho sẵn.


Dòng 45: Dòng 45:
Team xây dựng chương trình sẽ tổ chức đào tạo để trang bị cho thầy/cô '''những kiến thức cơ bản nhất về GCED''', tuy nhiên nếu vẫn cảm thấy chưa rõ, thầy/cô cần '''chủ động''':
Team xây dựng chương trình sẽ tổ chức đào tạo để trang bị cho thầy/cô '''những kiến thức cơ bản nhất về GCED''', tuy nhiên nếu vẫn cảm thấy chưa rõ, thầy/cô cần '''chủ động''':


* Phát triển chuyên môn;
*Phát triển chuyên môn;
* Xây dựng kiến thức về chủ đề;
*Xây dựng kiến thức về chủ đề;
* Trau dồi kỹ năng của mình thông qua việc tự tìm hiểu hoặc yêu cầu thêm các buổi sinh hoạt chuyên môn, đào tạo bởi BGH hoặc những người am hiểu chương trình
*Trau dồi kỹ năng của mình thông qua việc tự tìm hiểu hoặc yêu cầu thêm các buổi sinh hoạt chuyên môn, đào tạo bởi BGH hoặc những người am hiểu chương trình


==== 3 công cụ chính được dùng khi lắp ghép giáo án: ====
'''3 công cụ chính được dùng khi lắp ghép giáo án:'''


# Template giáo án;
#Template giáo án;
# Khung Chương trình;
#Khung Chương trình;
# [[Thư viện tài nguyên & "mảnh ghép"|Thư viện tài nguyên.]]
#[[Thư viện tài nguyên & "mảnh ghép"|Thư viện tài nguyên.]]


Để lắp ghép giáo án, giáo viên đi theo các bước sau:
'''Để lắp ghép giáo án, giáo viên đi theo các bước sau:'''


# Nắm rõ trình tự học tập từ '''Khung Chương trình''', sau đó điền phần A và B của template (bao gồm Câu hỏi dẫn dắt, Câu hỏi tiết học, Mục tiêu học tập, và Tiêu chí đánh giá).
#Nắm rõ trình tự học tập từ '''Khung Chương trình''', sau đó điền phần A và B của template (bao gồm Câu hỏi dẫn dắt, Câu hỏi tiết học, Mục tiêu học tập, và Tiêu chí đánh giá).
# Xác định và điền nội dung '''Mục tiêu học tập và Tiêu chí đánh giá''' xuống cột 1 và 2 của phần C của template. Lưu ý mỗi mục tiêu và bộ tiêu chí đi kèm thường chỉ tương ứng với 1 hoạt động.
#Xác định và điền nội dung '''Mục tiêu học tập và Tiêu chí đánh giá''' xuống cột 1 và 2 của phần C của template. Lưu ý mỗi mục tiêu và bộ tiêu chí đi kèm thường chỉ tương ứng với 1 hoạt động.
# Tham khảo '''[[Thư viện tài nguyên & "mảnh ghép"|Thư viện Tài nguyên]]''' để có cái nhìn đa chiều về những Khái niệm được đề cập trong nội dung giảng dạy.
#Tham khảo '''[[Thư viện tài nguyên & "mảnh ghép"|Thư viện Tài nguyên]]''' để có cái nhìn đa chiều về những Khái niệm được đề cập trong nội dung giảng dạy.
# [[Lựa chọn và sử dụng "mảnh ghép"|Cân nhắc lựa chọn]] '''“mảnh ghép hoạt động”''' từ '''Thư viện Tài nguyên''' và chỉnh sử'''a''' cho phù hợp (nếu cần thiết); hoặc tự viết những mảnh ghép hoạt động của riêng mình.
#[[Lựa chọn và sử dụng "mảnh ghép"|Cân nhắc lựa chọn]] '''“mảnh ghép hoạt động”''' từ '''Thư viện Tài nguyên''' và chỉnh sử'''a''' cho phù hợp (nếu cần thiết); hoặc tự viết những mảnh ghép hoạt động của riêng mình.
# Viết những [[Hoàn chỉnh giáo án|hoạt động bổ trợ]] để kết nối các hoạt động chính với nhau, tạo sự xuyên suốt, liền mạch cho giáo án/tiết học.
#Viết những [[Hoàn chỉnh giáo án|hoạt động bổ trợ]] để kết nối các hoạt động chính với nhau, tạo sự xuyên suốt, liền mạch cho giáo án/tiết học.
# Đối chiếu cấu trúc của giáo án với '''[[mô hình 3A]]''' để đảm bảo tính tiến trình của các hoạt động.
#Đối chiếu cấu trúc của giáo án với '''[[mô hình 3A]]''' để đảm bảo tính tiến trình của các hoạt động.


=== Nhiệm vụ: Hoàn chỉnh giáo án ===
===Nhiệm vụ: Hoàn chỉnh giáo án===
Tuy nhiên, công việc của giáo viên không dừng lại ở việc “lắp ghép” nội dung cho sẵn một cách thụ động. Sau khi đã ghép thông tin có sẵn vào template, giáo viên cần phải phải thực hiện những công việc như sau để có giáo án hoàn thiện:
Tuy nhiên, công việc của giáo viên không dừng lại ở việc “lắp ghép” nội dung cho sẵn một cách thụ động. Sau khi đã ghép thông tin có sẵn vào template, giáo viên cần phải phải thực hiện những công việc như sau để có giáo án hoàn thiện:
{| class="wikitable"
{| class="wikitable"
Dòng 70: Dòng 70:
|Sau khi xác định được mục tiêu và hoạt động chính, giáo viên xây dựng các hoạt động bổ trợ tùy theo độ phù hợp và nội dung các mảnh ghép đã lựa chọn. Các ví dụ tiêu biểu là:
|Sau khi xác định được mục tiêu và hoạt động chính, giáo viên xây dựng các hoạt động bổ trợ tùy theo độ phù hợp và nội dung các mảnh ghép đã lựa chọn. Các ví dụ tiêu biểu là:


* Hoạt động giới thiệu/gợi mở;
*Hoạt động giới thiệu/gợi mở;
* Hoạt động suy ngẫm của tiết;
*Hoạt động suy ngẫm của tiết;
* Bài tập về nhà.
*Bài tập về nhà.
|-
|-
|'''Đảm bảo thời gian dạy hợp lý'''
|'''Đảm bảo thời gian dạy hợp lý'''
Dòng 83: Dòng 83:
|Ngoài ra, giáo viên có quyền (và nên nếu không có phương án tối ưu) thiết kế lại hoàn toàn một mảnh ghép của riêng mình''',''' miễn sao:
|Ngoài ra, giáo viên có quyền (và nên nếu không có phương án tối ưu) thiết kế lại hoàn toàn một mảnh ghép của riêng mình''',''' miễn sao:


* Đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu & sản xuất được đúng tiêu chí đánh giá được đặt ra;
*Đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu & sản xuất được đúng tiêu chí đánh giá được đặt ra;
* Hợp với khung thời gian được định sẵn bởi mục tiêu;
*Hợp với khung thời gian được định sẵn bởi mục tiêu;
* CBQL của thầy/cô chấp thuận.
*CBQL của thầy/cô chấp thuận.


''(Tham khảo [[Thiết kế "mảnh ghép" của riêng mình|Thiết kế “mảnh ghép”]] của riêng mình để xem phương thức thực hiện)''
''(Tham khảo [[Thiết kế "mảnh ghép" của riêng mình|Thiết kế “mảnh ghép”]] của riêng mình để xem phương thức thực hiện)''
Dòng 94: Dòng 94:
|}
|}


=== Nhiệm vụ: Kế hoạch hóa Đánh giá quá trình ===
===Nhiệm vụ: Kế hoạch hóa Đánh giá quá trình===
''(Để hiểu thêm ý nghĩa của công việc này, tham khảo mục [[Đánh giá nhằm phục vụ học tập (Assessment for Learning)|Đánh giá nhằm phục vụ học tập]] và mục [[Đánh giá học tập|Đánh giá học tập trong GCED]])''
''(Để hiểu thêm ý nghĩa của công việc này, tham khảo mục [[Đánh giá nhằm phục vụ học tập (Assessment for Learning)|Đánh giá nhằm phục vụ học tập]] và mục [[Đánh giá học tập|Đánh giá học tập trong GCED]])''


Dòng 114: Dòng 114:
''(Xem [[Đánh giá Quá trình|Phụ lục Đánh giá Quá trình]] và [[Nhật ký Học tập (Learning Journey Journal - LJJ)|Phụ lục Nhật ký Học tập (LJJ)]] để có hướng dẫn cụ thể cách thực hiện quá trình này.)''
''(Xem [[Đánh giá Quá trình|Phụ lục Đánh giá Quá trình]] và [[Nhật ký Học tập (Learning Journey Journal - LJJ)|Phụ lục Nhật ký Học tập (LJJ)]] để có hướng dẫn cụ thể cách thực hiện quá trình này.)''


=== Nhiệm vụ: Giúp học sinh luôn trong tư thế sẵn sàng ===
===Nhiệm vụ: Giúp học sinh luôn trong tư thế sẵn sàng===
Để HS có thể chuẩn bị cho những thử thách của Chương trình, các em sẽ cần được biết yêu cầu và nhiệm vụ của mình xuyên suốt năm học.
Để HS có thể chuẩn bị cho những thử thách của Chương trình, các em sẽ cần được biết yêu cầu và nhiệm vụ của mình xuyên suốt năm học.


Dòng 124: Dòng 124:
*Giới thiệu chương: mối liên hệ giữa '''lăng kính''' và '''Chủ đề trọng tâm'''.
*Giới thiệu chương: mối liên hệ giữa '''lăng kính''' và '''Chủ đề trọng tâm'''.


=== Nhiệm vụ: Phát triển kỹ năng của học sinh ===
===Nhiệm vụ: Phát triển kỹ năng của học sinh===
Lớp học GCED không phải là một lớp học truyền thống, nơi giáo viên đơn giản chỉ chuyển giao lại các kiến thức thô cho HS thông qua bài giảng hoặc sách vở.
Lớp học GCED không phải là một lớp học truyền thống, nơi giáo viên đơn giản chỉ chuyển giao lại các kiến thức thô cho HS thông qua bài giảng hoặc sách vở.


Dòng 149: Dòng 149:
|}
|}


=== Nhiệm vụ: Nhật ký giảng dạy ===
===Nhiệm vụ: Nhật ký giảng dạy===
Một trong những mục tiêu lớn nhất của môn GCED là giúp GV phát triển chuyên môn, từng bước đạt được chuẩn mực quốc tế trong dạy và học. Để quá trình đó diễn ra một cách hiệu quả, GV được khuyến khích nên sở hữu cho mình một Nhật ký giảng dạy GCED, tương tự như Nhật ký Học tập (LJJ) của học sinh. '''Đây là cơ sở để đánh giá phát triển cá nhân; GV có thể nhận xét quá trình học tập của chính mình hoặc của GV khác.'''
Một trong những mục tiêu lớn nhất của môn GCED là giúp GV phát triển chuyên môn, từng bước đạt được chuẩn mực quốc tế trong dạy và học. Để quá trình đó diễn ra một cách hiệu quả, GV được khuyến khích nên sở hữu cho mình một Nhật ký giảng dạy GCED, tương tự như Nhật ký Học tập (LJJ) của học sinh. '''Đây là cơ sở để đánh giá phát triển cá nhân; GV có thể nhận xét quá trình học tập của chính mình hoặc của GV khác.'''
{| class="wikitable"
{| class="wikitable"
Dòng 156: Dòng 156:
'''Nhật ký Giảng dạy''' bao gồm:
'''Nhật ký Giảng dạy''' bao gồm:


* Các nghiên cứu về môn học (kiến thức/ tài liệu về các chủ đề, các phương pháp giảng dạy, v.v);
*Các nghiên cứu về môn học (kiến thức/ tài liệu về các chủ đề, các phương pháp giảng dạy, v.v);
* Ý tưởng triển khai các phương pháp dạy học mới;
*Ý tưởng triển khai các phương pháp dạy học mới;
* Kế hoạch cá nhân để cải thiện công tác giảng dạy;
*Kế hoạch cá nhân để cải thiện công tác giảng dạy;
* Kế hoạch phát triển kỹ năng và phẩm chất cho HS (nêu rõ mục tiêu, tiêu chí đánh giá, kết quả, và suy ngẫm)
*Kế hoạch phát triển kỹ năng và phẩm chất cho HS (nêu rõ mục tiêu, tiêu chí đánh giá, kết quả, và suy ngẫm)
* Bất kỳ tài liệu, ghi chép, suy ngẫm nào liên quan đến quá trình giảng dạy GCED;
*Bất kỳ tài liệu, ghi chép, suy ngẫm nào liên quan đến quá trình giảng dạy GCED;
* Phiếu đánh giá demo (nếu thực hiện demo), phiếu/ thư phản hồi từ các tiết dự giờ góp ý.
*Phiếu đánh giá demo (nếu thực hiện demo), phiếu/ thư phản hồi từ các tiết dự giờ góp ý.
* COT các tiết được dự giờ đánh giá.
*COT các tiết được dự giờ đánh giá.


Nếu Nhà trường áp dụng hình thức này, sau đây là các yêu cầu đối với '''Nhật ký Giảng dạy''':
Nếu Nhà trường áp dụng hình thức này, sau đây là các yêu cầu đối với '''Nhật ký Giảng dạy''':


* Có tính hệ thống, kế hoạch, dựa vào dữ liệu và bằng chứng.
*Có tính hệ thống, kế hoạch, dựa vào dữ liệu và bằng chứng.
* Dùng thường xuyên, lưu trữ tài liệu feedback từ đồng nghiệp và CBQL đầy đủ;
*Dùng thường xuyên, lưu trữ tài liệu feedback từ đồng nghiệp và CBQL đầy đủ;
* Có suy ngẫm, đúc kết, rút kinh nghiệm;
*Có suy ngẫm, đúc kết, rút kinh nghiệm;
* Nêu ra được lộ trình phát triển cá nhân dựa trên feedback và suy ngẫm;
*Nêu ra được lộ trình phát triển cá nhân dựa trên feedback và suy ngẫm;
* GV có khả năng chỉ vào '''Nhật ký Giảng dạy''' của mình và trình bày cho đồng nghiệp, BGH, PCT về quá trình học tập của họ.
*GV có khả năng chỉ vào '''Nhật ký Giảng dạy''' của mình và trình bày cho đồng nghiệp, BGH, PCT về quá trình học tập của họ.


'''Giá trị của Nhật ký Giảng dạy đối với CBQL và PCT'''
'''Giá trị của Nhật ký Giảng dạy đối với CBQL và PCT'''

Phiên bản lúc 04:24, ngày 26 tháng 9 năm 2019

Giáo viên là phần thiết yếu trong thành công của mọi chương trình. Vì vậy, việc GV  nắm rõ vai trò, trách nhiệm và yêu cầu nên được đặt hàng đầu. Tuy nhiên, GV nên hiểu đây là quá trình học hỏi, luôn cần nỗ lực của mọi bên để phát triển khả năng chuyên môn của mình.

Dù cá nhân GV đều có trách nhiệm để hoàn thành các nhiệm vụ trong được nêu ra trong Cẩm nang, GV cũng nên hiểu rằng mình sẽ luôn nhận được hỗ trợ từ CBQL của mình (tham khảo mục Hướng dẫn Cán bộ Quản lý Cơ sở để hiểu thêm về CBQL sẽ đồng hành với mình như thế nào).

Khái niệm hình mẫu giáo viên GCED

Vì các môn mới, đặc biệt GCED, là một phần trong nỗ lực nâng chuẩn của Vinschool, mong đợi cho vai trò và công việc của một GV rất đặc thù, có thể khá khác với những gì truyền thống ở lớp học Việt Nam. GV nên lưu ý những yếu tố sau.

GV GCED trong lớp là người:

  • Đóng vai trò điều phối trong lớp học: học sinh là trọng tâm của lớp học; GV không phải người truyền đạt kiến thức đơn thuần;
  • Tôn trọng ý kiến của HS: tạo điều kiện cho HS thể hiện ý kiến cá nhân và cởi mở với những ý kiến đó;
  • Tin tưởng vào khả năng của HS: cho phép HS học qua “trải nghiệm và sai sót" (trials and errors) & phát triển theo khả năng của mình.
  • Làm chủ những gì mình đang dạy: chủ động tìm hiểu và có kiến thức nền về những nội dung học của HS.
  • Đặt lợi ích của HS lên trên hết: GCED yêu cầu HS vượt qua những thử thách của bản thân, vì vậy Chương trình không chấp nhận những biểu hiện giúp GV quản lý dễ hơn nhưng bất lợi cho HS về mặt lâu dài, ví dụ như làm hộ, làm giúp, lên kế hoạch giúp, v.v.

Với tư cách là người triển khai chương trình, GV GCED là người:

  • Coi trọng thử thách: xem những thử thách là cơ hội để phát triển chuyên môn cho cá nhân để vươn tầm quốc tế.
  • Có tư duy hướng tới giải pháp: khi gặp khó khăn, tập trung tìm ra cách giải quyết thông minh, hiệu quả.
  • Có tinh thần tập thể: giúp đỡ đồng nghiệp, cùng nhau giải quyết những vấn đề bằng sức mạnh tập thể, luôn coi kinh nghiệm của mình là tài sản cần được chia sẻ.

GV phải nắm đúng cách hiểu, tiếp cận và truyền thông về Chương trình GCED:

  • Giáo viên GCED phải có khả năng giới thiệu và giải thích về môn GCED cho một người chưa biết gì về môn học (ví dụ như phụ huynh, HS, hoặc giáo viên khác).

Một số điểm chính mà GV có thể bám vào khi giới thiệu môn này:

  • GCED là môn học cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho HS để trở thành công dân toàn cầu, dễ dàng hòa nhập với bạn bè thế giới.
  • GCED là “tiếp nối của CP và SL”: là sự kết hợp giữa 2 môn học của năm vừa rồi nhưng có những điểm cải tiến rõ rệt so với mỗi môn đơn lẻ. Tinh thần 2 môn sẽ được giữ nguyên, nhưng cách làm và nội dung sẽ có rất nhiều thay đổi. Tuy nhiên, nên tránh so sánh quá nhiều hay sa vào lối mòn của 2 chương trình cũ.
  • GCED gồm 2 cấu phần: Nghiên cứu và Hành động. Nghiên cứu là nền tảng cho Hành động, Hành động giúp Nghiên cứu trở nên có ý nghĩa. Cuối cấu phần Hành động sẽ có Suy ngẫm, hoàn thiện quá trình Học - Làm - Học của môn.
  • Giáo viên GCED có sự tự do trong việc giảng dạy và cần sử dụng sự tự do đó một cách hiệu quả. GV GCED có toàn quyền chỉnh sửa hoạt động dựa trên khung chương trình nếu điều đó phục vụ HS tốt hơn. BGH và PCT sẽ không chấp nhận những trường hợp GV không hiểu kỹ chương trình, mục tiêu, hay tiêu chí nên sử dụng giáo án được thống nhất/có sẵn để lên lớp dạy cho HS. Hiệu quả của hoạt động với học sinh mới là quan trọng nhất, không phải nội dung được viết sẵn.

Giáo viên GCED cần nắm chắc lý thuyết để chủ động tự tìm hiểu, truy vấn các vấn đề trong trường hợp chưa được làm rõ trong chương trình. Nguồn tài liệu cung cấp có hạn và chắc chắn không thể phục vụ được nhu cầu của tất cả GV, vậy nên GV cần tự xác định được lỗ hổng kiến thức của mình ở đâu và chủ động lên phương án bù đắp các lỗ hổng đó.

Nhiệm vụ của Giáo viên

Nhiệm vụ: Lắp ghép giáo án

Sản phẩm bàn giao của GCED không bao gồm giáo án hoàn thiện như những môn học mới khác vì Nhà trường đã trải qua một năm kinh nghiệm, không nên phụ thuộc vào việc có sẵn giáo án. Thay vào đó, giáo viên sẽ tự mình “lắp ghép" thành giáo án hoàn thiện từ hiểu biết của chính mình về định hướng của Khung Chương trình cũng như những thông tin cho sẵn.

Lưu ý: Thư viện Tài nguyên chỉ mang tính chất tham khảo. Giáo viên vẫn phải có khả năng tự xây dựng giáo án dựa trên Khung Chương trình.

Mục tiêu của cách tiếp cận này là để giáo viên làm chủ giáo án của mình, thấu hiểu rằng giảng dạy nên bắt đầu từ mục tiêu và nắm rõ cách đạt mục tiêu đó, thay vì bị chi phối bởi giáo án làm sẵn. Như vậy HS mới có được trải nghiệm học tập tốt nhất, thầy cô chắc chắn cũng sẽ thấy được sự phát triển trong khả năng giảng dạy của bản thân.

Team xây dựng chương trình sẽ tổ chức đào tạo để trang bị cho thầy/cô những kiến thức cơ bản nhất về GCED, tuy nhiên nếu vẫn cảm thấy chưa rõ, thầy/cô cần chủ động:

  • Phát triển chuyên môn;
  • Xây dựng kiến thức về chủ đề;
  • Trau dồi kỹ năng của mình thông qua việc tự tìm hiểu hoặc yêu cầu thêm các buổi sinh hoạt chuyên môn, đào tạo bởi BGH hoặc những người am hiểu chương trình

3 công cụ chính được dùng khi lắp ghép giáo án:

  1. Template giáo án;
  2. Khung Chương trình;
  3. Thư viện tài nguyên.

Để lắp ghép giáo án, giáo viên đi theo các bước sau:

  1. Nắm rõ trình tự học tập từ Khung Chương trình, sau đó điền phần A và B của template (bao gồm Câu hỏi dẫn dắt, Câu hỏi tiết học, Mục tiêu học tập, và Tiêu chí đánh giá).
  2. Xác định và điền nội dung Mục tiêu học tập và Tiêu chí đánh giá xuống cột 1 và 2 của phần C của template. Lưu ý mỗi mục tiêu và bộ tiêu chí đi kèm thường chỉ tương ứng với 1 hoạt động.
  3. Tham khảo Thư viện Tài nguyên để có cái nhìn đa chiều về những Khái niệm được đề cập trong nội dung giảng dạy.
  4. Cân nhắc lựa chọn “mảnh ghép hoạt động” từ Thư viện Tài nguyên và chỉnh sửa cho phù hợp (nếu cần thiết); hoặc tự viết những mảnh ghép hoạt động của riêng mình.
  5. Viết những hoạt động bổ trợ để kết nối các hoạt động chính với nhau, tạo sự xuyên suốt, liền mạch cho giáo án/tiết học.
  6. Đối chiếu cấu trúc của giáo án với mô hình 3A để đảm bảo tính tiến trình của các hoạt động.

Nhiệm vụ: Hoàn chỉnh giáo án

Tuy nhiên, công việc của giáo viên không dừng lại ở việc “lắp ghép” nội dung cho sẵn một cách thụ động. Sau khi đã ghép thông tin có sẵn vào template, giáo viên cần phải phải thực hiện những công việc như sau để có giáo án hoàn thiện:

Xây dựng các hoạt động bổ trợ Sau khi xác định được mục tiêu và hoạt động chính, giáo viên xây dựng các hoạt động bổ trợ tùy theo độ phù hợp và nội dung các mảnh ghép đã lựa chọn. Các ví dụ tiêu biểu là:
  • Hoạt động giới thiệu/gợi mở;
  • Hoạt động suy ngẫm của tiết;
  • Bài tập về nhà.
Đảm bảo thời gian dạy hợp lý Dù các “mảnh ghép” hoạt động có gợi ý cho từng hoạt động, từng bước, giáo viên vẫn phải chủ động điều chỉnh khung thời gian cho các hoạt động để đảm bảo thích hợp nhất cho đặc thù của lớp mình.
Chuẩn bị tài liệu Tài liệu có sẵn không phải khi nào cũng thích hợp với tất cả các lớp, tất cả giáo viên, tất cả trường hợp, vì thế giáo viên phải phối hợp sớm với BGH để bổ sung/ Việt hóa tài liệu thích hợp nhất với những học sinh của mình.
Thiết kế mảnh ghép hoạt động riêng Ngoài ra, giáo viên có quyền (và nên nếu không có phương án tối ưu) thiết kế lại hoàn toàn một mảnh ghép của riêng mình, miễn sao:
  • Đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu & sản xuất được đúng tiêu chí đánh giá được đặt ra;
  • Hợp với khung thời gian được định sẵn bởi mục tiêu;
  • CBQL của thầy/cô chấp thuận.

(Tham khảo Thiết kế “mảnh ghép” của riêng mình để xem phương thức thực hiện)

Thiết kế, điều chỉnh cách dạy dựa trên Đánh giá Quá trình Trên hết, giáo viên cần theo dõi hành trình học tập của từng học sinh và điều chỉnh để việc dạy & học phục vụ các con tốt nhất có thể.

(Tham khảo Phụ lục Hướng dẫn đánh giá quá trình để biết cách thu thập và sử dụng Đánh giá quá trình)

Nhiệm vụ: Kế hoạch hóa Đánh giá quá trình

(Để hiểu thêm ý nghĩa của công việc này, tham khảo mục Đánh giá nhằm phục vụ học tập và mục Đánh giá học tập trong GCED)

Để thực hiện GCED một cách hiệu quả, GV cần có phương án theo dõi quá trình và mức độ tiếp thu học tập của HS mỗi tiết, tuần, tháng v.v. (còn được gọi là Đánh giá Quá trình). Việc có phương án đồng hành với HS một cách bài bản, mang tính kế hoạch giúp GV phản hồi kịp thời đưa ra phản hồi và giúp HS cải thiện kết quả học tập.

Kế hoạch Đánh giá Quá trình nên xoay quanh việc sản xuất và sử dụng bằng chứng học tập để cải thiện chất lượng dạy & học.

Nhật ký Hành trình Học tập (Learning Journey Journal - “LJJ”) của học sinh và Nhật ký Giảng dạy của giáo viên là những nơi lưu trữ chính của những bằng chứng học tập xuyên suốt năm học.

Làm việc cá nhân hoặc cùng với tổ chuyên môn, GV cần lên được kế hoạch để trả lời được những câu hỏi sau:

  1. Làm sao để đánh giá quá trình xảy ra ở từng tiết học?
  2. Có những cách nào để đánh giá quá trình? (tham khảo 1 số cách tại đây)
  3. Tần suất kiểm tra LJJ ra sao?
  4. Làm sao để lưu trữ và sắp xếp khoa học kết quả đánh giá quá trình của từng học sinh?

Note: Để dễ dàng cho việc kiểm soát chất lượng LJJ sau này, GV nên giữ một danh sách bao gồm những nội dung HS được yêu cầu viết vào LJJ của từng bài, cũng như tài liệu, phiếu bài tập đã được phát. Đây có thể trở thành 1 checklist phát cho HS để con tự đối chiếu và bổ sung những phần con còn thiếu trong LJJ.

(Xem Phụ lục Đánh giá Quá trìnhPhụ lục Nhật ký Học tập (LJJ) để có hướng dẫn cụ thể cách thực hiện quá trình này.)

Nhiệm vụ: Giúp học sinh luôn trong tư thế sẵn sàng

Để HS có thể chuẩn bị cho những thử thách của Chương trình, các em sẽ cần được biết yêu cầu và nhiệm vụ của mình xuyên suốt năm học.

Vì vậy, trách nhiệm của GV là lên kế hoạch truyền đạt yêu cầu và chuẩn bị cho HS của mình từ đầu. Lưu ý rằng hiện tại, Khung chương trình chỉ đang bao gồm nội dung chính của môn học - chưa có những phần phụ nhưng không thể thiếu khác. GV nên linh hoạt tìm thời gian để thực hiện các công việc này với lớp. Các phần phụ này bao gồm:

  • Giới thiệu các loại rubric;
  • Nhắc nhở cho học sinh về những kỳ đánh giá/ những công việc sắp tới;
  • Ôn tập (nếu cần thiết);
  • Giới thiệu chương: mối liên hệ giữa lăng kínhChủ đề trọng tâm.

Nhiệm vụ: Phát triển kỹ năng của học sinh

Lớp học GCED không phải là một lớp học truyền thống, nơi giáo viên đơn giản chỉ chuyển giao lại các kiến thức thô cho HS thông qua bài giảng hoặc sách vở.

Các nội dung được dạy trong Chương trình GCED chỉ thực sự hiệu quả nếu như học sinh đồng thời phát triển song song các kỹ năng và phẩm chất của một Công dân Toàn cầu (được yêu cầu trong Ma trận GCED).

GV đóng vai trò thiết yếu trong cả quá trình đó: GV không chỉ là người cung cấp kiến thức nền cho HS mà còn là người tạo cơ hội, hướng dẫn cho HS rèn luyện kỹ năng và thái độ. Nhiệm vụ của GV sẽ bao gồm:

  • Nắm rõ yêu cầu về kỹ năng & phẩm chất của khối mình dạy. Yêu cầu có gì khác với khối trên và khối dưới? Nếu có trùng lặp thì giáo viên sẽ cùng làm việc với các đồng nghiệp dạy khác khối để có phương án phân hoá.

(Xem mục Ma trận GCED để hiểu rõ hơn về việc các kỹ năng trong GCED được hệ thống hoá như thế nào, trình tự học giữa các khối ra sao.)

  • Từ các Mục tiêu & Tiêu chí (Khung Chương trình) mỗi tiết học và chuẩn đầu ra của kỹ năng & phẩm chất (Ma trận) của khối, GV xác định và lên kế hoạch những bài học có thể lồng ghép kỹ năng và phẩm chất.
    • “Lồng ghép” ở đây được hiểu đơn giản là “Liệu khi HS thực hiện các hoạt động, bài tập, hay tiếp thu các tài liệu, các con có đang sử dụng và phát triển các kỹ năng mong đợi" hay không?
Lưu ý 1: “Tích hợp” là từ khoá khi nói về việc GV thiết kế các trải nghiệm giúp học sinh áp dụng các kỹ năng và rèn luyện các thái độ. Đó có nghĩa GV tránh dành thời gian của tiết để thực hiện những bài tập mà không trực tiếp giúp học sinh hiểu biết thêm về chủ đề của tiết/ chương hoặc sử dụng các kiến thức GCED đã học. Việc dạy kỹ năng và phẩm chất không được tách rời với kiến thức được truyền tải trong 1 tiết/chương. Các kỹ năng, thái độ GV muốn rèn cho HS trong một tiết luôn luôn cần có mối liên hệ mật thiết với kiến thức trong tiết đó, và việc dạy kỹ năng phải được lồng ghép một cách nhuần nhuyễn trong các bài học.
  • Kết hợp với Đánh giá Quá trình: Nếu có nghiêm túc làm gì thì cũng phải có cách xác định mức độ hiệu quả. Vì thế, cho nhiệm vụ phát triển kỹ năng, GV sẽ phải thiết kế những phương pháp đo đạc mức độ đạt mục tiêu đối với kỹ năng và thái độ (đó có nghĩa là thu thập bằng chứng học tập). Đương nhiên, công việc này phụ thuộc vào cách hiểu các kỹ năng & thái độ của từng người, cũng như sở trường của từng GV và đặc thù của lớp họ dạy.

(Xem Phụ lục Đánh giá Quá trình. để có hướng dẫn cụ thể cách thực hiện Đánh giá Quá trình. Tuy nhiên đây chỉ là hướng dẫn chung; GV vẫn phải tìm cách áp dụng những nguyên lý đó vào kỹ năng & thái độ.)

Lưu ý 2: GV không nhất thiết phải trình bày và giải thích kỹ năng cho học sinh nếu bản chất kỹ năng được tích hợp một cách nhịp nhàng vào bài học. Nghiêm cấm việc ép học sinh thuộc lòng tên/ miêu tả các kỹ năng. Việc quan trọng nhất là học sinh có khả năng thực hiện một cách có chủ đích những kỹ năng này thay vì có biết tên nó hay không.

Nhiệm vụ: Nhật ký giảng dạy

Một trong những mục tiêu lớn nhất của môn GCED là giúp GV phát triển chuyên môn, từng bước đạt được chuẩn mực quốc tế trong dạy và học. Để quá trình đó diễn ra một cách hiệu quả, GV được khuyến khích nên sở hữu cho mình một Nhật ký giảng dạy GCED, tương tự như Nhật ký Học tập (LJJ) của học sinh. Đây là cơ sở để đánh giá phát triển cá nhân; GV có thể nhận xét quá trình học tập của chính mình hoặc của GV khác.

Lưu ý: Nhiệm vụ chính của phần này là có cơ chế nào đó để giáo viên kế hoạch hoá, khoa học hoá quá trình phát triển chuyên môn. Hình thức của Nhật ký không ràng buộc, miễn sao những chức năng chính của Nhật ký và tinh thần của việc theo dõi quá trình giảng dạy GCED của bản thân được đảm bảo.

Nhật ký Giảng dạy bao gồm:

  • Các nghiên cứu về môn học (kiến thức/ tài liệu về các chủ đề, các phương pháp giảng dạy, v.v);
  • Ý tưởng triển khai các phương pháp dạy học mới;
  • Kế hoạch cá nhân để cải thiện công tác giảng dạy;
  • Kế hoạch phát triển kỹ năng và phẩm chất cho HS (nêu rõ mục tiêu, tiêu chí đánh giá, kết quả, và suy ngẫm)
  • Bất kỳ tài liệu, ghi chép, suy ngẫm nào liên quan đến quá trình giảng dạy GCED;
  • Phiếu đánh giá demo (nếu thực hiện demo), phiếu/ thư phản hồi từ các tiết dự giờ góp ý.
  • COT các tiết được dự giờ đánh giá.

Nếu Nhà trường áp dụng hình thức này, sau đây là các yêu cầu đối với Nhật ký Giảng dạy:

  • Có tính hệ thống, kế hoạch, dựa vào dữ liệu và bằng chứng.
  • Dùng thường xuyên, lưu trữ tài liệu feedback từ đồng nghiệp và CBQL đầy đủ;
  • Có suy ngẫm, đúc kết, rút kinh nghiệm;
  • Nêu ra được lộ trình phát triển cá nhân dựa trên feedback và suy ngẫm;
  • GV có khả năng chỉ vào Nhật ký Giảng dạy của mình và trình bày cho đồng nghiệp, BGH, PCT về quá trình học tập của họ.

Giá trị của Nhật ký Giảng dạy đối với CBQL và PCT

Đây sẽ là cơ sở để CBQL và PCT hiểu hơn về GV ngoài các buổi dự giờ, có khả năng đánh giá quá trình (để feedback, hướng dẫn, đào tạo) cũng như đánh giá tổng thể vào cuối kỳ, cuối năm. Nhật ký Giảng dạy sẽ giảm bớt công việc cho cả GV lẫn CBQL trong quá trình quản lý, đánh giá, và định hướng, đồng thời cũng phù hợp với tinh thần đổi mới sư phạm của bộ môn GCED.

E1a. Khái niệm hình mẫu giáo viên GCED

E1b. Nhiệm vụ: Lắp ghép giáo án

E1c. Nhiệm vụ: Hoàn chỉnh giáo án

E1d. Nhiệm vụ: Kế hoạch hóa Đánh giá quá trình

E1e. Nhiệm vụ: Giúp học sinh luôn trong tư thế sẵn sàng

E1f. Nhiệm vụ: Phát triển kỹ năng của học sinh

E1g. Nhiệm vụ: Nhật ký giảng dạy