File:T6.png: Difference between revisions

From EXPART HR
Jump to navigation Jump to search
No edit summary
No edit summary
Line 5: Line 5:


===<div style="color:#472c8f"> Introduction===
===<div style="color:#472c8f"> Introduction===
The primary goal of CLISE Secondary & High School is to equip students with the skills, knowledge, and mindsets that will help them successfully navigate adolescence. Early adolescence is a time when students’ cognitive capacities, including abstract thinking and moral reasoning, increase (Steinberg, 2007). During this developmental period, students are primed to be especially sensitive to their peers and experience an increased intensity of emotions (Steinberg, 2007). This sometimes-volatile combination can result in peer conflicts that disrupt the educational environment, interfere with learning, and cause emotional distress. CLISE Secondary & High School helps students learn the skills, knowledge, and mindsets they need to handle strong emotions, better understand and connect with their peers, and avoid and resolve conflicts. In addition, the program supports social connectedness and promotes a growth mindset (the belief that intelligence can be developed). Together these skills and mindsets contribute to positive classroom and school climates that serve as the foundation for academic and social success.
Mục tiêu chính của Chương trình CLISE Trung học là trang bị cho học sinh các kỹ năng, kiến ​​thức và tư duy giúp các em định hướng bản thân thành công ở độ tuổi vị thành niên. Đầu độ tuổi vị thành niên là khoảng thời gian mà năng lực nhận thức của học sinh gia tăng, bao gồm cả năng lực tư duy trừu tượng và lý luận đạo đức (Steinberg, 2007). Trong giai đoạn phát triển này, học sinh đặc biệt nhạy cảm với bạn bè đồng trang lứa và ngày càng trải qua nhiều cung bậc cảm xúc mạnh mẽ (Steinberg, 2007). Điều này có thể dẫn đến mâu thuẫn bạn bè, ảnh hưởng đến môi trường giáo dục, cản trở việc học tập và gây ra tình trạng suy sụp do đồng cảm. Chương trình CLISE Trung học giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng, kiến ​​thức và tư duy mà các em cần để kiểm soát những cảm xúc mạnh mẽ, hiểu và kết nối tốt hơn với bạn bè, đồng thời phòng tránh và giải quyết xung đột. Ngoài ra, chương trình hỗ trợ kết nối xã hội và thúc đẩy tư duy phát triển (với niềm tin rằng trí thông minh có thể được cải thiện). Những kỹ năng và tư duy này góp phần tạo nên môi trường học đường tích cực đóng vai trò nền tảng cho sự thành công trong xã hội và học tập.


===<div style="color:#472c8f"> Social Connectedness===
===<div style="color:#472c8f"> Social Connectedness===
CLISE Secondary & High School aims to strengthen social connectedness through social belonging lessons at the start of middle school (in Grade 6 or 7) and then again in Grade 8 to help prepare students for the transition to high school. Feeling a sense of social connectedness is a fundamental human need (Walton et al., 2012) and an important contributor to students’ school success. Having a greater feeling of social connectedness increases academic achievement (Walton & Cohen, 2011), and when social connectedness is threatened, students can suffer academically (Baumeister et al., 2002). CLISE Secondary & High School lessons are designed to improve students’ subjective sense of social connection by helping them form positive, helpful interpretations of common middle school and high school social challenges (Walton, 2014). It’s important to support students’ sense of belonging at school, especially when they encounter common social difficulties in a new school environment (Walton & Cohen, 2011). The social belonging lessons normalize common social difficulties by helping students understand that social challenges when entering a new school are temporary and usually get better, in part through help and support from other students and staff (Walton et al., 2012).
Chương trình CLISE Trung học tập trung vào củng cố kết nối xã hội thông qua các bài học thuộc về xã hội ở các lớp đầu cấp trung học cơ sở (Lớp 6 hoặc lớp 7) và sau đó lặp lại ở Lớp 8 tạo hành trang cho học sinh lên trung học phổ thông. Được kết nối với xã hội là một nhu cầu cơ bản của con người (Walton và cộng sự., 2012) và là yếu tố quan trọng giúp học sinh thành công ở trường. Kết nối với xã hội tốt hơn sẽ giúp học sinh có thành tích học tập tốt hơn (Walton & Cohen, 2011), và khi sự kết nối xã hội bị cản trở, học sinh có thể gặp khó khăn trong học tập (Baumeister và cộng sự., 2002). Các bài học trong Chương trình CLISE Trung học được thiết kế để cải thiện ý thức chủ quan của học sinh về việc kết nối xã hội bằng cách giúp các em hình thành nhận thức tích cực và hữu ích về những thách thức xã hội phổ biến ở trường trung học (Walton, 2014). Việc hỗ trợ giúp học sinh có cảm giác thân thuộc tại trường là rất quan trọng, đặc biệt là khi các em gặp phải những khó khăn trong môi trường học tập mới (Walton & Cohen, 2011). Các bài học gắn kết giúp bình thường hóa những khó khăn chung của xã hội bằng cách để học sinh hiểu rằng những thách thức xã hội khi bước vào ngôi trường mới chỉ là tạm thời và thường sẽ trở nên tốt hơn, một phần thông qua sự giúp đỡ và hỗ trợ từ các học sinh và nhân viên khác (Walton và cộng sự, 2012).


===<div style="color:#472c8f"> Growth Mindset===
===<div style="color:#472c8f"> Growth Mindset===
A mindset is a person’s beliefs about whether his or her abilities or characteristics are fixed, set, and unchangeable (fixed mindset), or malleable and capable of changing over time depending on circumstances and effort (growth mindset). Research on mindsets has focused on the effects of having a fixed (or entity) versus a growth (or incremental) mindset (Yeager et al., 2013). A growth mindset has been shown to create an internal “psychological world” that promotes resilience (Yeager & Dweck, 2012). CLISE Secondary & High School targets growth mindset in two areas: intelligence (or the ability to do well in school) and personality.  
Tư duy là niềm tin của mỗi người về việc liệu họ có những khả năng hoặc đặc điểm cố định, đã được thiết lập và không thể thay đổi (tư duy cố định), hoặc dễ uốn nắn và có khả năng thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào hoàn cảnh và nỗ lực (tư duy phát triển). Nghiên cứu về tư duy tập trung vào tác động của việc có một tư duy cố định (hoặc tồn tại) hay một tư duy phát triển (hoặc gia tăng) (Yeager và cộng sự, 2013). Tư duy phát triển đã được chứng minh là tạo ra một “thế giới tâm lý” thúc đẩy khả năng phục hồi (Yeager & Dweck, 2012). Chương trình CLISE Trung học tập trung vào tư duy phát triển trong hai lĩnh vực: trí thông minh (hoặc khả năng học tốt) và nhân cách.  


Interventions to promote a growth mindset about intelligence and academic achievement have been shown to improve grades overall and increase the percentage of at-risk students who pass their classes (Dweck et al., 2011). CLISE Secondary & High School content targeting intelligence growth mindset is based closely on an intervention developed at Stanford University that was shown to be effective (Miu & Yeager, 2015). When students believe their intelligence and ability to do well in school are malleable and can grow and change based on experience and effort, their school-related behavior improves. Having a growth mindset about intelligence can improve students’ academic goals (they believe they can learn instead of thinking they’re unintelligent), attitudes toward effort in school (they believe trying hard creates success instead of believing they’re incapable), and responses to setbacks and difficulties (they try new strategies and work harder instead of giving up) (Yeager & Dweck, 2012). Students can also have a growth or fixed mindset about their own personalities, as well as the personalities of others (Dweck et al., 2011; Miu & Yeager, 2015). When students have a fixed mindset about personality, they believe who people are and how they act is set and doesn’t change; this belief can strongly affect how they respond to peer conflicts and difficulties (Miu & Yeager, 2015). Students with a fixed personality mindset are more likely to see the behaviors of their peers as resulting from how they “really are” (qualities that won’t change over time). They’re also more likely to believe that when others hurt or offend them, they do it on purpose. This is known as having a hostile attribution bias. Believing others’ personalities are fixed can increase students’ desire for revenge in conflict situations (Yeager et al., 2011). Finally, having a fixed mindset about their own personality means students feel slights and insults more deeply, increasing the negative effects of bullying and peer rejection and exclusion. Having a growth mindset about their own personalities and the personalities of others has been shown to reduce depression and improve how students respond to social exclusion and peer hostility (Miu & Yeager, 2015).
Các biện pháp can thiệp thúc đẩy tư duy phát triển về trí thông minh và thành tích học tập đã được chứng minh là có thể cải thiện điểm số tổng thể và tăng tỷ lệ phần trăm học sinh lên lớp cao hơn (Dweck và cộng sự, 2011). Nội dung của Chương trình CLISE Trung học hướng đến tư duy phát triển trí thông minh dựa căn bản vào biện pháp can thiệp phát triển tại Trường đại học Stanford được chứng minh là có hiệu quả (Miu & Yeager, 2015). Khi học sinh tin tưởng vào trí thông minh và khả năng học tập của mình là linh hoạt và có thể phát triển, thay đổi dựa trên kinh nghiệm và nỗ lực thì hành vi ở trường của các em được cải thiện. Có tư duy phát triển về trí thông minh có thể giúp học sinh cải thiện mục tiêu học tập (các em tin rằng các em có thể học thay vì nghĩ rằng mình không thông minh), thái độ đối với nỗ lực ở trường (các em tin rằng cố gắng hết sức sẽ tạo ra thành công thay vì cho rằng mình không có khả năng) và phản ứng với thất bại và khó khăn (các em thử với những chiến lược mới và làm việc chăm chỉ hơn thay vì bỏ cuộc) (Yeager & Dweck, 2012).
 
Học sinh cũng có thể phát triển hoặc có tư duy cố định về tính cách riêng của mình, cũng như tính cách của những người khác (Dweck và cộng sự, 2011; Miu & Yeager, 2015). Khi học sinh có tư duy cố định về nhân cách, các em tin rằng bản sắc và hành động của mỗi người là không thay đổi; niềm tin này có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách các em phản ứng với những xung đột và khó khăn với bạn bè (Miu & Yeager, 2015). Học sinh có tư duy rằng cá tính là cố định có nhiều khả năng xem hành vi của bạn bè là do các bạn “thực sự là như vậy” (phẩm chất không thay đổi theo thời gian). Các em cũng có nhiều khả năng tin rằng khi người khác làm tổn thương hoặc xúc phạm mình là họ cố tình làm điều đó. Điều này được gọi là có xu hướng quy kết thù địch. Việc tin rằng nhân cách của người khác là cố định có thể khiến học sinh gia tăng mong muốn trả thù trong các tình huống xung đột (Yeager và cộng sự, 2011). Cuối cùng, có một tư duy cố định về cá tính riêng của mình có nghĩa là học sinh sẽ xem nhẹ và xúc phạm sâu sắc hơn, làm gia tăng tác động tiêu cực của nạn bắt nạt, bài trừ và xa lánh bạn bè. Việc có một tư duy phát triển về tính cách của chính mình và tính cách của những người khác đã được chứng minh là làm giảm trầm cảm và cải thiện mức độ học sinh phản ứng với bài trừ xã hội và thù địch với bạn bè (Miu & Yeager, 2015).


===<div style="color:#472c8f"> Goal-Setting and Implementation Intentions===
===<div style="color:#472c8f"> Goal-Setting and Implementation Intentions===
Setting goals is important, but those goals need to be specific and actionable. Having specific and actionable implementation intentions helps people accomplish goals (Gallo & Gollwitzer, 2007). In CLISE Secondary & High School, students are taught to form implementation intentions by creating If–Then Plans, in which the “If” is a specific cue they expect to encounter and the “Then” is the action they want to carry out. Setting an implementation intention helps students be specific about what they want to do. It also helps them carry out that action by linking it to a specific cue—something concrete that can prompt them to act. Implementation intentions facilitate the goal achievement beyond goal-setting by itself (Gollwitzer & Sheeran, 2006).
Việc thiết lập mục tiêu là rất quan trọng, nhưng những mục tiêu đó cần phải cụ thể và có tính khả thi. Kế hoạch triển khai cụ thể và khả thi sẽ giúp mọi người hoàn thành mục tiêu (Gallo & Gollwitzer, 2007). Trong Chương trình CLISE Trung học, học sinh được dạy để lên kế hoạch triển triển khai bằng cách tạo các Kế hoạch Nếu – Thì, trong đó "Nếu" là một tín hiệu cụ thể mà học sinh dự đoán mình có thể gặp phải và “Thì” là hành động các em muốn thực hiện. Thiết lập một kế hoạch triển khai giúp học sinh biết cụ thể về những gì các em muốn làm. Nó cũng giúp các em thực hiện hành động đó bằng cách liên kết nó với một tín hiệu cụ thể — một yếu tố cụ thể có thể thúc đẩy các em hành động. Kế hoạch triển khai tạo điều kiện thuận lợi cho việc đạt được kết quả vượt xa mục tiêu đã lập (Gollwitzer & Sheeran, 2006).


Implementation intentions make it easier for students to follow through on a plan (Bargh et al., 2010). They’re powerful in part because they help students make positive actions more automatic, reducing the need for willpower and self-control (Gollwitzer & Sheeran, 2006). Using the If–Then Plan, students can think about challenging situations they’re likely to encounter and make a thoughtful plan ahead of time about how to respond. Setting the implementation intention creates a mental association between the cue (the “If” situation they might encounter) and the action (the “Then” action they’ll take in response). As a result, the cue serves as a prompt for the student to carry out the planned action. This process makes doing the action more like a habit than a conscious effort.  
Kế hoạch triển khai sẽ giúp học sinh theo dõi kế hoạch của mình dễ dàng hơn (Bargh và cộng sự, 2010). Đây là một bước rất quan trọng, giúp học sinh hành động tích cực một cách chủ động hơn, không cần đến quá nhiều sức mạnh ý chí và khả năng tự chủ (Gollwitzer & Sheeran, Năm 2006). Sử dụng Kế hoạch Nếu – Thì, học sinh có thể nghĩ về những tình huống khó khăn mà các em có thể gặp phải và lập kế hoạch chu đáo trước về cách thức hành động. Thiết lập kế hoạch triển khai tạo ra liên kết tinh thần giữa tín hiệu (tình huống "Nếu" các em có thể gặp phải) và hành động (hành động "Thì" các em sẽ làm). Kết quả là, dấu hiệu đóng vai trò nhắc nhở học sinh thực hiện hành động đã lập sẵn. Quá trình này làm cho việc hành động giống như một thói quen hơn là một nỗ lực có ý thức.


Implementation intentions are fairly simple, and they have been shown to be just as effective with difficult goals as with easy goals (Gollwitzer & Sheeran, 2006). In addition, implementation intentions are especially effective for students with self-regulation challenges (Bargh et al., 2010). Across multiple Secondary & High School lessons, students are prompted to form implementation intentions to help them carry out plans and accomplish goals they develop for themselves. Self-generated plans are important because implementation intentions are more effective for intrinsically motivated goals than extrinsically motivated goals (Gawrilow & Gollwitzer, 2008).  
Kế hoạch triển khai khá đơn giản và đã được chứng minh là có hiệu quả giống nhau ở cả những mục tiêu khó khăn và dễ dàng (Gollwitzer & Sheeran, 2006). Ngoài ra, kế hoạch triển khai đặc biệt hiệu quả đối với học sinh thực hiện thử thách tự điều chỉnh (Bargh và cộng sự, 2010). Trong nhiều bài học Trung học, học sinh được nhắc nhở về việc lên kế hoạch triển khai sẽ giúp các em thực hiện các kế hoạch và hoàn thành các mục tiêu tự đặt ra. Những kế hoạch này rất quan trọng vì một kế hoạch triển khai sẽ hiệu quả hơn nếu những mục tiêu xuất phát từ chính bản thân học sinh thay vì xuất phát từ yếu tố ngoại cảnh (Gawrilow & Gollwitzer, 2008).


===<div style="color:#472c8f"> Identifying Interests and Values===
===<div style="color:#472c8f"> Identifying Interests and Values===
When students set goals focused on developing competence, known as mastery goals, they demonstrate greater motivation and effort, adaptive learning strategies, and better learning outcomes (Linnenbrink-Garcia et al., 2016; Senko, 2016). Goal-setting and growth mindset are complementary approaches to helping students identify interests and areas for personal growth, as well as develop strong work habits. These concepts are addressed across all grades in the program.  
Khi học sinh đặt mục tiêu tập trung vào việc phát triển năng lực, được gọi là mục tiêu thành thạo, các em có động lực và nỗ lực lớn hơn, có các chiến lược học tập thích hợp, và kết quả học tập tốt hơn (Linnenbrink-Garcia và cộng sự.,2016; Senko, 2016). Thiết lập mục tiêu và tư duy phát triển là những cách tiếp cận bổ sung, giúp học sinh xác định sở thích và các lĩnh vực nhằm phát triển cá nhân cũng như phát triển các thói quen làm việc mạnh mẽ. Những khái niệm này được làm rõ ở tất cả các khối lớp trong chương trình.  


As students begin to enter mid-adolescence in Grade 8, CLISE Secondary & High School introduces identity and values. Identity development is the process through which individuals become able to answer the question, “Who am I?” and is the hallmark of social development in adolescence. This process is also heavily influenced by identifying and challenging personal values. Reflecting on their values helps students feel more socially connected and prosocial, or inclined to want to help others. This effect is strongest for youth who struggle with behavior problems (Thomaes et al., 2009). Spending time focusing on their values can help students lower stress and reduce their likelihood of stereotyping peers (Sherman & Cohen, 2006), as well as support their ability to manage their emotions (Tamir & Mauss, 2011). There’s also evidence that providing opportunities for students to reflect on sources of self-worth or connect their personal values to academic tasks can increase motivation, engagement, and achievement (Bowen et al., 2013; Cohen et al., 2009; Harackiewicz & Prinski, 2018).  
Khi học sinh bắt đầu bước vào tuổi vị thành niên ở Lớp 8, Chương trình CLISE Trung học giới thiệu về bản sắc và các giá trị. Phát triển bản sắc là quá trình thông qua đó các cá nhân có khả năng trả lời câu hỏi, "Tôi là ai?" và là dấu hiệu của sự phát triển về hành vi xã hội trong thời niên thiếu. Quá trình này cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi việc xác định và thách thức các giá trị cá nhân. Suy ngẫm các giá trị của mình giúp học sinh cảm thấy được kết nối với xã hội và có hành vi xã hội tốt hơn, hoặc có xu hướng muốn giúp đỡ người khác. Hiệu ứng này mạnh nhất đối với những thanh niên gặp khó khăn với các vấn đề về hành vi (Thomaes và cộng sự, 2009). Dành thời gian tập trung vào các giá trị có thể giúp học sinh giảm được căng thẳng và bắt chước bạn bè (Sherman & Cohen, 2006), cũng như hỗ trợ khả năng quản lý cảm xúc của các em (Tamir & Mauss, 2011). Cũng có bằng chứng cho thấy việc cung cấp cơ hội cho học sinh suy ngẫm về các nguồn giá trị bản thân hoặc kết nối giá trị cá nhân của các em đối với các nhiệm vụ học tập có thể giúp tăng động lực, mức độ tham gia hoạt động và thành tích đạt được (Bowen và cộng sự, 2013; Cohen và cộng sự, 2009; Harackiewicz & Prinski, 2018).


===<div style="color:#472c8f"> Emotion Management===
===<div style="color:#472c8f"> Emotion Management===
Youth who have difficulties managing their emotions are more likely to be involved in aggression and substance abuse (Brady et al., 1998; Hessler & Katz, 2010; Vitaro et al., 1998; Wills et al., 2006) and have a harder time behaving in socially skilled ways (Spinrad et al., 2006). Students with poor emotion-management skills are also prone to acting impulsively on their emotions rather than using problem-solving skills, such as analyzing situations, anticipating consequences, and planning (Donohew et al., 2000; Simons et al., 2004). Better emotion management helps students cope with problems in more effective ways (Zalewski, et al., 2011).  
Những người trẻ gặp khó khăn trong việc quản lý cảm xúc của mình nhiều khả năng sẽ tham gia vào các hành vi gây hấn và lạm dụng chất kích thích (Brady và cộng sự, 1998; Hessler & Katz, 2010; Vitaro và cộng sự, 1998; Wills và cộng sự, 2006) và gặp khó khăn hơn khi ứng xử ngoài xã hội (Spinrad và cộng sự, 2006). Học sinh có kỹ năng quản lý cảm xúc kém cũng có khuynh hướng hành động bốc đồng theo cảm xúc của mình hơn là áp dụng các kỹ năng giải quyết vấn đề, chẳng hạn như phân tích tình huống, lường trước hậu quả và lập kế hoạch (Donohew và cộng sự, 2000; Simons và cộng sự, 2004). Kỹ năng quản lý cảm xúc tốt hơn giúp học sinh đối phó với các vấn đề một cách hiệu quả hơn (Zalewski và cộng sự, 2011).  


Emotional awareness and knowledge contribute to positive youth development. CLISE Secondary & High School teaches students to notice their emotions and reflect on the actions their emotions influence. Greater emotion knowledge improves social competence and decreases both internalizing and externalizing problems (Trentacosta & Fine, 2010).  
Nhận thức và kiến thức về cảm xúc góp phần vào sự phát triển tích cực của giới trẻ. Chương trình CLISE Trung học dạy học sinh chú ý đến cảm xúc của mình và suy ngẫm về những hành động mà cảm xúc của các em ảnh hưởng tới. Kiến thức về cảm xúc nhiều hơn sẽ giúp học sinh cải thiện năng lực xã hội và làm giảm các vấn đề chủ quan và khách quan (Trentacosta & Fine, 2010).


Children and adolescents can learn a variety of strategies to manage and cope with stressful situations (Metz et al., 2013; Wyman et al., 2010) including learning techniques to distract themselves, relax, or deliberately alter their thoughts and practice positive self-talk in an emotional situation. Teaching students to recognize strong feelings and use positive strategies to stay in control are effective ways to increase coping and reduce aggression and other problem behaviors in both the short and long term.  
Trẻ em và thanh thiếu niên có thể học nhiều chiến lược để quản lý và đối phó với các tình huống căng thẳng (Metz và cộng sự, 2013; Wyman và cộng sự, 2010) bao gồm cả việc học kỹ thuật đánh lạc hướng bản thân, thư giãn hoặc cố ý thay đổi suy nghĩ của mình cũng như thực hành tự thoại tích cực trong một tình huống chứa nhiều yếu tố cảm xúc. Dạy học sinh nhận biết các cảm xúc mạnh mẽ và sử dụng nhiều chiến lược tích cực nhằm duy trì kiểm soát là những cách hiệu quả để tăng cường đối phó và giảm thiểu thái độ nóng nảy gây gổ cũng như các hành vi có vấn đề khác trong ngắn hạn và dài hạn.


CLISE Secondary & High School emotion-management lessons emphasize coping effectively with situations that provoke strong feelings. Students are taught proactive strategies, such as deep, centered breathing and positive self-talk, to prevent negative feelings from escalating into negative behavior. The ability to keep from responding emotionally enables students to employ many of the other skills taught in the program, such as perspective-taking and problem-solving.
Các bài học về quản lý cảm xúc trong Chương trình CLISE Trung học nhấn mạnh việc đối phó hiệu quả với những tình huống khiêu khích các cảm xúc mạnh. Học sinh được dạy các chiến lược chủ động, chẳng hạn như thở sâu, tập trung và tích cực tự thoại, để ngăn chặn cảm giác tiêu cực phát triển thành hành vi tiêu cực. Năng lực kiềm chế bản thân khỏi việc phản ứng dựa theo cảm xúc tạo điều kiện cho học sinh áp dụng nhiều kỹ năng khác được dạy trong chương trình, chẳng hạn như tiếp nhận quan điểm của người khác và giải quyết vấn đề.


In addition to more traditional emotion-management and calming-down strategies, CLISE Secondary & High School helps students learn to be more aware of their emotions without having to act on them. These strategies help students experience unpleasant emotions in a healthy way; trying to avoid negative emotions can have the undesired results of increasing emotional difficulties (Hayes & Wilson, 1994; Plumb et al., 2004; Shahar & Herr, 2011; Shallcross et al., 2010). Practicing noticing emotions without immediately acting on them helps students gain impulse control and step back from emotional experiences in ways that can increase their ability to choose how to respond, rather than simply reacting to situations (Hayes et al., 2012; Teasdale et al., 2002).  
Ngoài kỹ năng quản lý cảm xúc truyền thống và chiến lược giúp trấn tĩnh, Chương trình CLISE Trung học giúp học sinh học cách nhận thức rõ hơn cảm xúc của mình mà không hành động cuốn theo những cảm xúc đó. Những chiến lược này giúp học sinh trải qua các cảm xúc khó chịu một cách lành mạnh; cố gắng tránh những cảm xúc tiêu cực có thể mang lại kết quả không mong muốn là gia tăng mức độ khó khăn về cảm xúc (Hayes & Wilson, 1994; Plumb và cộng sự, 2004; Shahar & Herr, 2011; Shallcross và cộng sự, 2010). Thực hành việc nhận diện cảm xúc bản thân mà không phản ứng lại tức thì sẽ giúp học sinh có được năng lực kiểm soát thôi thúc và kiềm chế khỏi các cảm xúc ập đến. Điều này xảy ra theo những cách thức giúp phát triển năng lực lựa chọn hành vi đối phó của học sinh, thay vì chỉ đơn giản là phản ứng lại với các tình huống (Hayes và cộng sự, 2012; Teasdale và cộng sự, 2002).


Consciously practicing emotion-management techniques, like slow breathing and counting, can result in more automatic use of those strategies and techniques (Bargh & Chartrand, 1999). Implementation intentions (plans to take an action toward a goal when prompted by a specific cue) can also be used to make positive responses to strong emotions more automatic (Eder, 2011; Gallo et al., 2009). Emotionally challenging situations for middle school students often involve peers and require students to respond quickly to their own emotions and others’ provocations. Stress during conflict can make it difficult for middle school students to think clearly. Therefore, consciously practicing emotion-management strategies so they become automatic is helpful for when those situations arise. If emotion-management strategies like slow breathing and counting are automatic, it’s more likely that students will be able to use them when faced with stressful situations (Williams et al., 2009). Planning ahead and forming implementation intentions for how to respond to powerful emotions and emotionally charged interactions can help students react to emotional situations quickly and effectively (Hopp et al., 2011; Webb et al., 2012).  
Có ý thức thực hành các kỹ thuật quản lý cảm xúc, chẳng hạn như thở chậm và đếm, có thể dẫn đến khả năng áp dụng các chiến lược và kỹ thuật đó tự động hơn (Bargh & Chartrand, 1999). Kế hoạch triển khai (kế hoạch thực hiện hành động hướng tới mục tiêu khi nhận được tín hiệu cụ thể) cũng có thể được sử dụng để phản ứng tích cực với những cảm xúc mạnh mẽ theo cách tự động hơn (Eder, 2011; Gallo và cộng sự, 2009). Các tình huống thử thách tình cảm đối với học sinh trung học thường liên quan đến bạn bè và yêu cầu học sinh phản hồi nhanh chóng với cảm xúc của chính mình trước sự khiêu khích của người khác. Căng thẳng trong xung đột có thể khiến học sinh trung học khó suy nghĩ rõ ràng hơn. Vì vậy, có ý thức thực hành chiến lược quản lý cảm xúc để chúng tự động kích hoạt rất hữu ích khi những tình huống đó phát sinh. Nếu các chiến lược quản lý cảm xúc như thở chậm được tự động, học sinh sẽ có thể áp dụng chúng khi đối mặt với tình huống căng thẳng (Williams và cộng sự, 2009). Lập kế hoạch trước và hình thành kế hoạch triển khai về cách phản ứng với những cảm xúc mạnh mẽ và những tương tác mang tính cảm xúc có thể giúp học sinh phản ứng với các tình huống cảm xúc được nhanh chóng và hiệu quả (Hopp và cộng sự, 2011; Webb và cộng sự, 2012).


===<div style="color:#472c8f"> Empathy and Perspective-Taking===
===<div style="color:#472c8f"> Empathy and Perspective-Taking===
Being able to identify, understand, and respond in a caring way to how someone is feeling provides the foundation for helpful and socially responsible behavior, friendships, and conflict resolution (Batanova & Loukas, 2014). As children mature into adolescence, they develop a greater ability to understand and respond to what other people are feeling and an improved ability to see things from others’ perspectives.  
Có khả năng xác định, hiểu và phản hồi một cách chu đáo cảm giác của người khác xây dựng nên nền tảng cho các hành vi hữu ích và có trách nhiệm với xã hội, tình bạn cũng như giải quyết xung đột (Batanova & Loukas, 2014). Khi học sinh đến tuổi vị thành niên, các em phát triển khả năng hiểu và phản hồi tốt hơn với những gì người khác đang cảm thấy và khả năng tiếp nhận quan điểm của người khác.


Youth with better perspective-taking skills are more likely to offer emotional support to others (Litvack-Miller et al., 1997), and adolescents with more empathy report behaving more helpfully than their peers (McMahon, et al., 2006). Youth who develop these empathy and perspective-taking skills are also less likely to be physically, verbally, and indirectly aggressive to their peers (Kaukiainen et al., 1999). In general, empathy reduces aggressive behavior in children and adolescents (McDonald & Messinger, 2011; Roberts et al., 2014; Salmivalli, 2010).  
Thanh thiếu niên có kỹ năng tiếp nhận quan điểm của người khác tốt hơn sẽ có khả năng hỗ trợ tinh thần cho người khác (Litvack-Miller và cộng sự, 1997), và thanh thiếu niên có sự thấu cảm hơn sẽ cư xử với bạn bè tốt hơn (McMahon và cộng sự, 2006). Thanh thiếu niên phát triển sự thấu cảm và những kỹ năng tiếp nhận quan điểm của người khác cũng ít có khả năng gây hấn gián tiếp về thể chất, lời nói với bạn bè hơn (Kaukiainen và cộng sự, 1999). Nhìn chung, sự thấu cảm giảm hành vi hung hăng ở trẻ em và thanh thiếu niên (McDonald & Messinger, 2011; Roberts và cộng sự, 2014; Salmivalli, 2010).


Aggression is fueled in part by a hostile attribution bias (Dodge et al., 2006; Yeager et al., 2013). This is the tendency to assume peers have hostile intent, particularly in ambiguous situations (Arsenio, et al., 2009). When students develop and use perspective-taking skills, it can help them see others’ intentions more accurately, potentially reducing hostile attributions (Van Cleemput, et al., 2014).  
Thái độ hung hăng được thúc đẩy một phần bởi xu hướng quy kết thù địch (Dodge và cộng sự, 2006; Yeager và cộng sự, 2013). Đây là xu hướng cho rằng bạn bè có chủ đích thù địch, đặc biệt là trong các tình huống không rõ ràng (Arsenio và cộng sự, 2009). Khi học sinh phát triển và áp dụng kỹ năng tiếp nhận quan điểm của người khác, các em có thể nhìn thấy ý định của mọi người chính xác hơn, có khả năng làm giảm các quy kết tới hình ảnh thù địch (Van Cleemput và cộng sự, 2014).


Experiencing others’ suffering can sometimes result in empathic distress, the inability to cope with the perceived pain of another (FeldmanHall, et al., 2015). This can motivate adolescents to focus more on escaping the feelings than helping the person in need. CLISE Secondary & High School lessons are intended to help students be more aware of and able to tolerate difficult emotions, which helps to strengthen the likelihood that empathy and perspective-taking will result in compassionate action.  
Trải nghiệm những cảm giác đau khổ của người khác đôi khi có thể dẫn đến tình trạng suy sụp do đồng cảm, tức là trở nên không có khả năng đối phó với nỗi đau của người khác (FeldmanHall, et al., 2015). Điều này có thể khiến học sinh trở nên tập trung vào việc thoát khỏi cảm xúc của chính mình hơn là giúp đỡ người đang gặp khó khăn. Các bài học trong Chương trình CLISE Trung học nhằm mục đích giúp đỡ học sinh có ý thức hơn và có khả năng chịu đựng những cảm xúc khó khăn, giúp tăng cường năng lực thấu cảm, tiếp nhận quan điểm của người khác và từ đó thực hiện những hành động nhân ái.


Values also serve an important role in strengthening the link between perspective-taking and positive actions toward peers. When students have a commitment to showing care and concern for others and treating them with respect, it increases positive behavior toward others, especially when students have more empathy (Wilhelm & Bekkers, 2010; Yeager, et al. 2013).  
Các giá trị cũng đóng một vai trò quan trọng giúp gắn kết các hành động tích cực và tiếp nhận quan điểm giữa những người bạn. Khi học sinh cam kết thể hiện sự quan tâm, lo lắng cho người khác và đối xử với sự tôn trọng, các em sẽ có những hành vi tích cực đối với mọi người, đặc biệt là khi các em có nhiều sự thấu cảm hơn (Wilhelm & Bekkers, 2010; Yeager, et al. 2013).


===<div style="color:#472c8f"> Bullying and Harassment===
===<div style="color:#472c8f"> Bullying and Harassment===
All students involved in bullying, even those who only witness it, can suffer long-term mental and physical health consequences. Although some research has shown declines in the efficacy of anti-bullying programs across adolescence (Yeager et al., 2015), there is evidence that suggests universal social-emotional learning (SEL) programs can reduce bullying in middle school (Espelage et al., 2013, 2015; Green et al., 2019). Recent research also shows that establishing prosocial attitudes, beliefs, and behaviors around bullying and harassment in early adolescence can help prevent the likelihood of youth becoming victims or perpetrators of physical and sexual violence later in life (Espelage et al., 2018; Leemis et al., 2019).  
Tất cả những học sinh liên quan đến bắt nạt, ngay cả khi chỉ chứng kiến, có thể bị tổn thương lâu dài về tinh thần và thể chất. Mặc dù một số nghiên cứu đã cho thấy sự suy giảm hiệu quả của các chương trình chống bắt nạt ở tuổi vị thành niên (Yeager và cộng sự, 2015), vẫn có bằng chứng cho thấy giáo dục cảm xúc-xã hội (SEL) có thể giảm bắt nạt ở trường trung học (Espelage và cộng sự, 2013, 2015; Green và cộng sự, 2019). Nghiên cứu gần đây cũng cho thấy rằng củng cố thái độ, niềm tin và hành vi xung quanh tình trạng bắt nạt và quấy rối ở lứa tuổi thanh thiếu niên có thể giúp ngăn chặn khả năng học sinh trở thành nạn nhân hoặc thủ phạm của bạo lực thể chất và tình dục sau này khi lớn lên (Espelage và cộng sự, Năm 2018; Leemis và cộng sự, 2019).  


Upstanders, those who help prevent and intervene in bullying situations, can reduce victimization by more than 50 percent (Hawkins et al., 2001). Whereas adolescents with lower levels of empathy are more likely to join in bullying, those with higher levels of empathy are more likely to help victims of bullying. CLISE Secondary & High School helps students learn to recognize bullying and harassment in the modern world and provides strategies for students to reduce these negative behaviors in a thoughtful, safe, and responsible way.  
Những người ủng hộ giúp ngăn chặn và can thiệp vào các tình huống bắt nạt, có thể khiến số lượng nạn nhân giảm hơn 50% (Hawkins và cộng sự, 2001). Trong khi thanh thiếu niên với mức độ đồng cảm thấp hơn có nhiều khả năng tham gia vào bắt nạt, những người có mức độ đồng cảm cao hơn lại có khả năng giúp đỡ các nạn nhân. Chương trình CLISE Trung học giúp học sinh học cách nhận biết bắt nạt và quấy rối trong thế giới hiện đại và cung cấp các chiến lược để học sinh giảm bớt những hành vi tiêu cực này một cách chu đáo, an toàn và có trách nhiệm.


===<div style="color:#472c8f"> Conclusion===
===<div style="color:#472c8f"> Conclusion===
CLISE Secondary & High School helps students in early adolescence cope with challenges, create and maintain positive relationships, and succeed both socially and academically. The engaging lessons equip students with the mindsets, knowledge, and skills they need to handle strong emotions, make and follow through on good decisions, and create strong friendships while avoiding or de-escalating peer conflicts.
Chương trình CLISE Trung học giúp học sinh chớm ở độ tuổi vị thành niên đương đầu với những thử thách, tạo ra và duy trì các mối quan hệ tích cực và thành công cả về mặt xã hội và học tập. Các bài học hấp dẫn trang bị cho học sinh tư duy, kiến thức và kỹ năng cần có để quản lý cảm xúc mạnh mẽ, ra quyết định và kiến tạo những tình bạn bền chặt đồng thời phòng tránh hoặc giảm các xung đột với bạn bè.


==<div style="font-size: 20px; color:#472c8f">'''Bảng đối chiếu Chuẩn năng lực kĩ năng cảm xúc-xã hội của CASEL''' ==
==<div style="font-size: 20px; color:#472c8f">'''Bảng đối chiếu Chuẩn năng lực kĩ năng cảm xúc-xã hội của CASEL''' ==
Line 73: Line 75:
======'''Ý kiến của học sinh được coi trọng trong tất cả các bài học của chương trình CLISE Trung học theo những cách sau:'''======
======'''Ý kiến của học sinh được coi trọng trong tất cả các bài học của chương trình CLISE Trung học theo những cách sau:'''======


* Các hoạt động hỗ trợ quyền tự chủ và cung cấp cho học sinh những lựa chọn có ý nghĩa
*Các hoạt động hỗ trợ quyền tự chủ và cung cấp cho học sinh những lựa chọn có ý nghĩa
* Ứng dụng thực tiễn các nội dung trong cuộc sống của học sinh
*Ứng dụng thực tiễn các nội dung trong cuộc sống của học sinh
* Các cơ hội cho học sinh chia sẻ kiến thức, ý tưởng, quan điểm, và những trải nghiệm đa dạng
*Các cơ hội cho học sinh chia sẻ kiến thức, ý tưởng, quan điểm, và những trải nghiệm đa dạng


======'''Nhằm hỗ trợ học sinh phát triển bản sắc cá nhân, chương trình CLISE Trung học cung cấp cho học sinh những cơ hội để:'''======
======'''Nhằm hỗ trợ học sinh phát triển bản sắc cá nhân, chương trình CLISE Trung học cung cấp cho học sinh những cơ hội để:'''======


* Xác định ưu điểm và sở thích của bản thân
*Xác định ưu điểm và sở thích của bản thân
* Khám phá các giá trị
*Khám phá các giá trị
* Thảo luận về những điểm độc đáo trong cá tính của các em
*Thảo luận về những điểm độc đáo trong cá tính của các em
* Tôn trọng và thấu hiểu sự khác biệt của người khác dựa trên trải nghiệm cá nhân đa dạng
*Tôn trọng và thấu hiểu sự khác biệt của người khác dựa trên trải nghiệm cá nhân đa dạng
* Chia sẻ về những khía cạnh của bản thân, gia đình, và trải nghiệm văn hoá
*Chia sẻ về những khía cạnh của bản thân, gia đình, và trải nghiệm văn hoá


Chương trình CLISE Trung học hỗ trợ giáo viên trong việc thiết lập một môi trường lớp học tích cực, đồng thời tạo '''cảm giác thân thuộc, gắn kết với trường học''' cho học sinh bằng việc giúp các em cảm thấy luôn được chấp nhận, được ghi nhận và trân trọng trong các hoạt động tương tác xây dựng cộng đồng của lớp học. Những tương tác này không chỉ được thúc đẩy thông qua Hoạt động họp lớp mà còn thông qua Hoạt động thử thách tại lớp học. Bên cạnh đó, chương trình còn hỗ trợ giáo viên tận dụng thế mạnh của học sinh, tìm hiểu thêm về cuộc sống của học sinh, thể hiện sự quan tâm và tôn trọng, làm mới các trải nghiệm của học sinh, thúc đẩy hợp tác, và tôn trọng cá tính học sinh bên ngoài môi trường lớp học. Nỗ lực nâng cao ý thức cộng đồng được củng cố xuyên suốt trong nội dung chương trình thông qua việc yêu cầu học sinh:
Chương trình CLISE Trung học hỗ trợ giáo viên trong việc thiết lập một môi trường lớp học tích cực, đồng thời tạo '''cảm giác thân thuộc, gắn kết với trường học''' cho học sinh bằng việc giúp các em cảm thấy luôn được chấp nhận, được ghi nhận và trân trọng trong các hoạt động tương tác xây dựng cộng đồng của lớp học. Những tương tác này không chỉ được thúc đẩy thông qua Hoạt động họp lớp mà còn thông qua Hoạt động thử thách tại lớp học. Bên cạnh đó, chương trình còn hỗ trợ giáo viên tận dụng thế mạnh của học sinh, tìm hiểu thêm về cuộc sống của học sinh, thể hiện sự quan tâm và tôn trọng, làm mới các trải nghiệm của học sinh, thúc đẩy hợp tác, và tôn trọng cá tính học sinh bên ngoài môi trường lớp học. Nỗ lực nâng cao ý thức cộng đồng được củng cố xuyên suốt trong nội dung chương trình thông qua việc yêu cầu học sinh:


* Nhận biết các hành vi tiêu cực (như là bắt nạt hay quấy rối) đe dọa sự an toàn trong trường học và xem xét vai trò của mình trong việc tạo ra một cộng đồng an toàn hơn
*Nhận biết các hành vi tiêu cực (như là bắt nạt hay quấy rối) đe dọa sự an toàn trong trường học và xem xét vai trò của mình trong việc tạo ra một cộng đồng an toàn hơn
* Phân tích cộng đồng trường học của mình và đứng lên vận động cho những thay đổi tích cực hơn
*Phân tích cộng đồng trường học của mình và đứng lên vận động cho những thay đổi tích cực hơn
* Xem xét các quan điểm khác nhau trong cuộc xung đột và đề xuất các giải pháp đáp ứng nhu cầu của tất cả những người liên quan
*Xem xét các quan điểm khác nhau trong cuộc xung đột và đề xuất các giải pháp đáp ứng nhu cầu của tất cả những người liên quan


===<div style="color:#472c8f"> Chương trình CLISE Trung học phát triển các năng lực SEL cốt lõi của CASEL như thế nào?===
===<div style="color:#472c8f"> Chương trình CLISE Trung học phát triển các năng lực SEL cốt lõi của CASEL như thế nào?===
Line 103: Line 105:
| style="text-align: center; background-color:#308086; color:#FFFFFF" <div |Tư duy và mục đích
| style="text-align: center; background-color:#308086; color:#FFFFFF" <div |Tư duy và mục đích
| style="background-color:#f3f1ef;" <div |
| style="background-color:#f3f1ef;" <div |
* Hiểu rằng não bộ có thể phát triển và thay đổi
*Hiểu rằng não bộ có thể phát triển và thay đổi
* Đặt ra và kiểm soát mục tiêu
*Đặt ra và kiểm soát mục tiêu
* Chuẩn bị cho những tình huống khó khăn
*Chuẩn bị cho những tình huống khó khăn
* Phát triển thế mạnh và sở thích
*Phát triển thế mạnh và sở thích
| style="background-color:#f3f1ef;" <div |
| style="background-color:#f3f1ef;" <div |
* Quyết định có trách nhiệm
*Quyết định có trách nhiệm
* Tự nhận thức
*Tự nhận thức
* Tự quản lý
*Tự quản lý
|-
|-
| style="text-align: center; background-color:#308086; color:#FFFFFF" <div |Nhận diện bắt nạt  
| style="text-align: center; background-color:#308086; color:#FFFFFF" <div |Nhận diện bắt nạt  
và quấy rối
và quấy rối
| style="background-color:#f3f1ef; " <div |
| style="background-color:#f3f1ef; " <div |
* Nhận diện bắt nạt và quấy rối
*Nhận diện bắt nạt và quấy rối
* Chống lại bắt nạt một cách an toàn
*Chống lại bắt nạt một cách an toàn
* Ứng phó hợp lý với việc bị quấy rối
*Ứng phó hợp lý với việc bị quấy rối
| style=" background-color:#f3f1ef; " <div |
| style=" background-color:#f3f1ef; " <div |
* Các kĩ năng trong mối quan hệ
*Các kĩ năng trong mối quan hệ
* Quyết định có trách nhiệm
*Quyết định có trách nhiệm
* Tự nhận thức
*Tự nhận thức
* Tự quản lý
*Tự quản lý
|-
|-
| style="text-align: center; background-color:#308086; color:#FFFFFF" <div |Suy nghĩ, cảm xúc,  
| style="text-align: center; background-color:#308086; color:#FFFFFF" <div |Suy nghĩ, cảm xúc,  
và quyết định
và quyết định
| style="background-color:#f3f1ef; " <div |
| style="background-color:#f3f1ef; " <div |
* Ứng phó với các suy nghĩ vô ích và các cảm xúc mạnh
*Ứng phó với các suy nghĩ vô ích và các cảm xúc mạnh
* Sử dụng chiến lược để giữ bình tĩnh
*Sử dụng chiến lược để giữ bình tĩnh
| style="background-color:#f3f1ef; " <div |
| style="background-color:#f3f1ef; " <div |
* Quyết định có trách nhiệm
*Quyết định có trách nhiệm
* Tự nhận thức
*Tự nhận thức
* Tự quản lý
*Tự quản lý
|-
|-
| style="text-align: center; background-color:#308086; color:#FFFFFF" <div |Quản lý các mối quan hệ  
| style="text-align: center; background-color:#308086; color:#FFFFFF" <div |Quản lý các mối quan hệ  
và xung đột xã hội
và xung đột xã hội
| style="background-color:#f3f1ef; " <div |
| style="background-color:#f3f1ef; " <div |
* Nhận biết các quan điểm khác nhau
*Nhận biết các quan điểm khác nhau
* Nhận biết và tránh các xung đột nghiêm trọng
*Nhận biết và tránh các xung đột nghiêm trọng
* Giải quyết các xung đột nghiêm trọng
*Giải quyết các xung đột nghiêm trọng
| style="background-color:#f3f1ef; " <div |
| style="background-color:#f3f1ef; " <div |
* Các kĩ năng trong mối quan hệ
*Các kĩ năng trong mối quan hệ
* Quyết định có trách nhiệm
*Quyết định có trách nhiệm
* Tự nhận thức
*Tự nhận thức
* Tự quản lý
*Tự quản lý
* Nhận thức xã hội
*Nhận thức xã hội
|-
|-
| style="text-align: center; background-color:#308086; color:#FFFFFF" <div |Chính trực và  
| style="text-align: center; background-color:#308086; color:#FFFFFF" <div |Chính trực và  
giáo dục giới tính
giáo dục giới tính
| style=" background-color:#f3f1ef; " <div |
| style=" background-color:#f3f1ef; " <div |
* Rèn luyện các kỹ năng cảm xúc xã hội trong
*Rèn luyện các kỹ năng cảm xúc xã hội trong
 
phạm vi nội dung chủ đề
phạm vi nội dung chủ đề
| style=" background-color:#f3f1ef; " <div |
| style=" background-color:#f3f1ef; " <div |
* Các kĩ năng trong mối quan hệ
*Các kĩ năng trong mối quan hệ
* Quyết định có trách nhiệm
*Quyết định có trách nhiệm
* Tự nhận thức
*Tự nhận thức
* Tự quản lý
*Tự quản lý
* Nhận thức xã hội
*Nhận thức xã hội
|}<br />
|}<br />

Revision as of 03:38, 22 August 2021

Mô hình logic

Kết quả nghiên cứu trực quan

Introduction

Mục tiêu chính của Chương trình CLISE Trung học là trang bị cho học sinh các kỹ năng, kiến ​​thức và tư duy giúp các em định hướng bản thân thành công ở độ tuổi vị thành niên. Đầu độ tuổi vị thành niên là khoảng thời gian mà năng lực nhận thức của học sinh gia tăng, bao gồm cả năng lực tư duy trừu tượng và lý luận đạo đức (Steinberg, 2007). Trong giai đoạn phát triển này, học sinh đặc biệt nhạy cảm với bạn bè đồng trang lứa và ngày càng trải qua nhiều cung bậc cảm xúc mạnh mẽ (Steinberg, 2007). Điều này có thể dẫn đến mâu thuẫn bạn bè, ảnh hưởng đến môi trường giáo dục, cản trở việc học tập và gây ra tình trạng suy sụp do đồng cảm. Chương trình CLISE Trung học giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng, kiến ​​thức và tư duy mà các em cần để kiểm soát những cảm xúc mạnh mẽ, hiểu và kết nối tốt hơn với bạn bè, đồng thời phòng tránh và giải quyết xung đột. Ngoài ra, chương trình hỗ trợ kết nối xã hội và thúc đẩy tư duy phát triển (với niềm tin rằng trí thông minh có thể được cải thiện). Những kỹ năng và tư duy này góp phần tạo nên môi trường học đường tích cực đóng vai trò nền tảng cho sự thành công trong xã hội và học tập.

Social Connectedness

Chương trình CLISE Trung học tập trung vào củng cố kết nối xã hội thông qua các bài học thuộc về xã hội ở các lớp đầu cấp trung học cơ sở (Lớp 6 hoặc lớp 7) và sau đó lặp lại ở Lớp 8 tạo hành trang cho học sinh lên trung học phổ thông. Được kết nối với xã hội là một nhu cầu cơ bản của con người (Walton và cộng sự., 2012) và là yếu tố quan trọng giúp học sinh thành công ở trường. Kết nối với xã hội tốt hơn sẽ giúp học sinh có thành tích học tập tốt hơn (Walton & Cohen, 2011), và khi sự kết nối xã hội bị cản trở, học sinh có thể gặp khó khăn trong học tập (Baumeister và cộng sự., 2002). Các bài học trong Chương trình CLISE Trung học được thiết kế để cải thiện ý thức chủ quan của học sinh về việc kết nối xã hội bằng cách giúp các em hình thành nhận thức tích cực và hữu ích về những thách thức xã hội phổ biến ở trường trung học (Walton, 2014). Việc hỗ trợ giúp học sinh có cảm giác thân thuộc tại trường là rất quan trọng, đặc biệt là khi các em gặp phải những khó khăn trong môi trường học tập mới (Walton & Cohen, 2011). Các bài học gắn kết giúp bình thường hóa những khó khăn chung của xã hội bằng cách để học sinh hiểu rằng những thách thức xã hội khi bước vào ngôi trường mới chỉ là tạm thời và thường sẽ trở nên tốt hơn, một phần thông qua sự giúp đỡ và hỗ trợ từ các học sinh và nhân viên khác (Walton và cộng sự, 2012).

Growth Mindset

Tư duy là niềm tin của mỗi người về việc liệu họ có những khả năng hoặc đặc điểm cố định, đã được thiết lập và không thể thay đổi (tư duy cố định), hoặc dễ uốn nắn và có khả năng thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào hoàn cảnh và nỗ lực (tư duy phát triển). Nghiên cứu về tư duy tập trung vào tác động của việc có một tư duy cố định (hoặc tồn tại) hay một tư duy phát triển (hoặc gia tăng) (Yeager và cộng sự, 2013). Tư duy phát triển đã được chứng minh là tạo ra một “thế giới tâm lý” thúc đẩy khả năng phục hồi (Yeager & Dweck, 2012). Chương trình CLISE Trung học tập trung vào tư duy phát triển trong hai lĩnh vực: trí thông minh (hoặc khả năng học tốt) và nhân cách.

Các biện pháp can thiệp thúc đẩy tư duy phát triển về trí thông minh và thành tích học tập đã được chứng minh là có thể cải thiện điểm số tổng thể và tăng tỷ lệ phần trăm học sinh lên lớp cao hơn (Dweck và cộng sự, 2011). Nội dung của Chương trình CLISE Trung học hướng đến tư duy phát triển trí thông minh dựa căn bản vào biện pháp can thiệp phát triển tại Trường đại học Stanford được chứng minh là có hiệu quả (Miu & Yeager, 2015). Khi học sinh tin tưởng vào trí thông minh và khả năng học tập của mình là linh hoạt và có thể phát triển, thay đổi dựa trên kinh nghiệm và nỗ lực thì hành vi ở trường của các em được cải thiện. Có tư duy phát triển về trí thông minh có thể giúp học sinh cải thiện mục tiêu học tập (các em tin rằng các em có thể học thay vì nghĩ rằng mình không thông minh), thái độ đối với nỗ lực ở trường (các em tin rằng cố gắng hết sức sẽ tạo ra thành công thay vì cho rằng mình không có khả năng) và phản ứng với thất bại và khó khăn (các em thử với những chiến lược mới và làm việc chăm chỉ hơn thay vì bỏ cuộc) (Yeager & Dweck, 2012).

Học sinh cũng có thể phát triển hoặc có tư duy cố định về tính cách riêng của mình, cũng như tính cách của những người khác (Dweck và cộng sự, 2011; Miu & Yeager, 2015). Khi học sinh có tư duy cố định về nhân cách, các em tin rằng bản sắc và hành động của mỗi người là không thay đổi; niềm tin này có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách các em phản ứng với những xung đột và khó khăn với bạn bè (Miu & Yeager, 2015). Học sinh có tư duy rằng cá tính là cố định có nhiều khả năng xem hành vi của bạn bè là do các bạn “thực sự là như vậy” (phẩm chất không thay đổi theo thời gian). Các em cũng có nhiều khả năng tin rằng khi người khác làm tổn thương hoặc xúc phạm mình là họ cố tình làm điều đó. Điều này được gọi là có xu hướng quy kết thù địch. Việc tin rằng nhân cách của người khác là cố định có thể khiến học sinh gia tăng mong muốn trả thù trong các tình huống xung đột (Yeager và cộng sự, 2011). Cuối cùng, có một tư duy cố định về cá tính riêng của mình có nghĩa là học sinh sẽ xem nhẹ và xúc phạm sâu sắc hơn, làm gia tăng tác động tiêu cực của nạn bắt nạt, bài trừ và xa lánh bạn bè. Việc có một tư duy phát triển về tính cách của chính mình và tính cách của những người khác đã được chứng minh là làm giảm trầm cảm và cải thiện mức độ học sinh phản ứng với bài trừ xã hội và thù địch với bạn bè (Miu & Yeager, 2015).

Goal-Setting and Implementation Intentions

Việc thiết lập mục tiêu là rất quan trọng, nhưng những mục tiêu đó cần phải cụ thể và có tính khả thi. Kế hoạch triển khai cụ thể và khả thi sẽ giúp mọi người hoàn thành mục tiêu (Gallo & Gollwitzer, 2007). Trong Chương trình CLISE Trung học, học sinh được dạy để lên kế hoạch triển triển khai bằng cách tạo các Kế hoạch Nếu – Thì, trong đó "Nếu" là một tín hiệu cụ thể mà học sinh dự đoán mình có thể gặp phải và “Thì” là hành động các em muốn thực hiện. Thiết lập một kế hoạch triển khai giúp học sinh biết cụ thể về những gì các em muốn làm. Nó cũng giúp các em thực hiện hành động đó bằng cách liên kết nó với một tín hiệu cụ thể — một yếu tố cụ thể có thể thúc đẩy các em hành động. Kế hoạch triển khai tạo điều kiện thuận lợi cho việc đạt được kết quả vượt xa mục tiêu đã lập (Gollwitzer & Sheeran, 2006).

Kế hoạch triển khai sẽ giúp học sinh theo dõi kế hoạch của mình dễ dàng hơn (Bargh và cộng sự, 2010). Đây là một bước rất quan trọng, giúp học sinh hành động tích cực một cách chủ động hơn, không cần đến quá nhiều sức mạnh ý chí và khả năng tự chủ (Gollwitzer & Sheeran, Năm 2006). Sử dụng Kế hoạch Nếu – Thì, học sinh có thể nghĩ về những tình huống khó khăn mà các em có thể gặp phải và lập kế hoạch chu đáo trước về cách thức hành động. Thiết lập kế hoạch triển khai tạo ra liên kết tinh thần giữa tín hiệu (tình huống "Nếu" các em có thể gặp phải) và hành động (hành động "Thì" các em sẽ làm). Kết quả là, dấu hiệu đóng vai trò nhắc nhở học sinh thực hiện hành động đã lập sẵn. Quá trình này làm cho việc hành động giống như một thói quen hơn là một nỗ lực có ý thức.

Kế hoạch triển khai khá đơn giản và đã được chứng minh là có hiệu quả giống nhau ở cả những mục tiêu khó khăn và dễ dàng (Gollwitzer & Sheeran, 2006). Ngoài ra, kế hoạch triển khai đặc biệt hiệu quả đối với học sinh thực hiện thử thách tự điều chỉnh (Bargh và cộng sự, 2010). Trong nhiều bài học Trung học, học sinh được nhắc nhở về việc lên kế hoạch triển khai sẽ giúp các em thực hiện các kế hoạch và hoàn thành các mục tiêu tự đặt ra. Những kế hoạch này rất quan trọng vì một kế hoạch triển khai sẽ hiệu quả hơn nếu những mục tiêu xuất phát từ chính bản thân học sinh thay vì xuất phát từ yếu tố ngoại cảnh (Gawrilow & Gollwitzer, 2008).

Identifying Interests and Values

Khi học sinh đặt mục tiêu tập trung vào việc phát triển năng lực, được gọi là mục tiêu thành thạo, các em có động lực và nỗ lực lớn hơn, có các chiến lược học tập thích hợp, và kết quả học tập tốt hơn (Linnenbrink-Garcia và cộng sự.,2016; Senko, 2016). Thiết lập mục tiêu và tư duy phát triển là những cách tiếp cận bổ sung, giúp học sinh xác định sở thích và các lĩnh vực nhằm phát triển cá nhân cũng như phát triển các thói quen làm việc mạnh mẽ. Những khái niệm này được làm rõ ở tất cả các khối lớp trong chương trình.

Khi học sinh bắt đầu bước vào tuổi vị thành niên ở Lớp 8, Chương trình CLISE Trung học giới thiệu về bản sắc và các giá trị. Phát triển bản sắc là quá trình thông qua đó các cá nhân có khả năng trả lời câu hỏi, "Tôi là ai?" và là dấu hiệu của sự phát triển về hành vi xã hội trong thời niên thiếu. Quá trình này cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi việc xác định và thách thức các giá trị cá nhân. Suy ngẫm các giá trị của mình giúp học sinh cảm thấy được kết nối với xã hội và có hành vi xã hội tốt hơn, hoặc có xu hướng muốn giúp đỡ người khác. Hiệu ứng này mạnh nhất đối với những thanh niên gặp khó khăn với các vấn đề về hành vi (Thomaes và cộng sự, 2009). Dành thời gian tập trung vào các giá trị có thể giúp học sinh giảm được căng thẳng và bắt chước bạn bè (Sherman & Cohen, 2006), cũng như hỗ trợ khả năng quản lý cảm xúc của các em (Tamir & Mauss, 2011). Cũng có bằng chứng cho thấy việc cung cấp cơ hội cho học sinh suy ngẫm về các nguồn giá trị bản thân hoặc kết nối giá trị cá nhân của các em đối với các nhiệm vụ học tập có thể giúp tăng động lực, mức độ tham gia hoạt động và thành tích đạt được (Bowen và cộng sự, 2013; Cohen và cộng sự, 2009; Harackiewicz & Prinski, 2018).

Emotion Management

Những người trẻ gặp khó khăn trong việc quản lý cảm xúc của mình nhiều khả năng sẽ tham gia vào các hành vi gây hấn và lạm dụng chất kích thích (Brady và cộng sự, 1998; Hessler & Katz, 2010; Vitaro và cộng sự, 1998; Wills và cộng sự, 2006) và gặp khó khăn hơn khi ứng xử ngoài xã hội (Spinrad và cộng sự, 2006). Học sinh có kỹ năng quản lý cảm xúc kém cũng có khuynh hướng hành động bốc đồng theo cảm xúc của mình hơn là áp dụng các kỹ năng giải quyết vấn đề, chẳng hạn như phân tích tình huống, lường trước hậu quả và lập kế hoạch (Donohew và cộng sự, 2000; Simons và cộng sự, 2004). Kỹ năng quản lý cảm xúc tốt hơn giúp học sinh đối phó với các vấn đề một cách hiệu quả hơn (Zalewski và cộng sự, 2011).

Nhận thức và kiến thức về cảm xúc góp phần vào sự phát triển tích cực của giới trẻ. Chương trình CLISE Trung học dạy học sinh chú ý đến cảm xúc của mình và suy ngẫm về những hành động mà cảm xúc của các em ảnh hưởng tới. Kiến thức về cảm xúc nhiều hơn sẽ giúp học sinh cải thiện năng lực xã hội và làm giảm các vấn đề chủ quan và khách quan (Trentacosta & Fine, 2010).

Trẻ em và thanh thiếu niên có thể học nhiều chiến lược để quản lý và đối phó với các tình huống căng thẳng (Metz và cộng sự, 2013; Wyman và cộng sự, 2010) bao gồm cả việc học kỹ thuật đánh lạc hướng bản thân, thư giãn hoặc cố ý thay đổi suy nghĩ của mình cũng như thực hành tự thoại tích cực trong một tình huống chứa nhiều yếu tố cảm xúc. Dạy học sinh nhận biết các cảm xúc mạnh mẽ và sử dụng nhiều chiến lược tích cực nhằm duy trì kiểm soát là những cách hiệu quả để tăng cường đối phó và giảm thiểu thái độ nóng nảy gây gổ cũng như các hành vi có vấn đề khác trong ngắn hạn và dài hạn.

Các bài học về quản lý cảm xúc trong Chương trình CLISE Trung học nhấn mạnh việc đối phó hiệu quả với những tình huống khiêu khích các cảm xúc mạnh. Học sinh được dạy các chiến lược chủ động, chẳng hạn như thở sâu, tập trung và tích cực tự thoại, để ngăn chặn cảm giác tiêu cực phát triển thành hành vi tiêu cực. Năng lực kiềm chế bản thân khỏi việc phản ứng dựa theo cảm xúc tạo điều kiện cho học sinh áp dụng nhiều kỹ năng khác được dạy trong chương trình, chẳng hạn như tiếp nhận quan điểm của người khác và giải quyết vấn đề.

Ngoài kỹ năng quản lý cảm xúc truyền thống và chiến lược giúp trấn tĩnh, Chương trình CLISE Trung học giúp học sinh học cách nhận thức rõ hơn cảm xúc của mình mà không hành động cuốn theo những cảm xúc đó. Những chiến lược này giúp học sinh trải qua các cảm xúc khó chịu một cách lành mạnh; cố gắng tránh những cảm xúc tiêu cực có thể mang lại kết quả không mong muốn là gia tăng mức độ khó khăn về cảm xúc (Hayes & Wilson, 1994; Plumb và cộng sự, 2004; Shahar & Herr, 2011; Shallcross và cộng sự, 2010). Thực hành việc nhận diện cảm xúc bản thân mà không phản ứng lại tức thì sẽ giúp học sinh có được năng lực kiểm soát thôi thúc và kiềm chế khỏi các cảm xúc ập đến. Điều này xảy ra theo những cách thức giúp phát triển năng lực lựa chọn hành vi đối phó của học sinh, thay vì chỉ đơn giản là phản ứng lại với các tình huống (Hayes và cộng sự, 2012; Teasdale và cộng sự, 2002).

Có ý thức thực hành các kỹ thuật quản lý cảm xúc, chẳng hạn như thở chậm và đếm, có thể dẫn đến khả năng áp dụng các chiến lược và kỹ thuật đó tự động hơn (Bargh & Chartrand, 1999). Kế hoạch triển khai (kế hoạch thực hiện hành động hướng tới mục tiêu khi nhận được tín hiệu cụ thể) cũng có thể được sử dụng để phản ứng tích cực với những cảm xúc mạnh mẽ theo cách tự động hơn (Eder, 2011; Gallo và cộng sự, 2009). Các tình huống thử thách tình cảm đối với học sinh trung học thường liên quan đến bạn bè và yêu cầu học sinh phản hồi nhanh chóng với cảm xúc của chính mình trước sự khiêu khích của người khác. Căng thẳng trong xung đột có thể khiến học sinh trung học khó suy nghĩ rõ ràng hơn. Vì vậy, có ý thức thực hành chiến lược quản lý cảm xúc để chúng tự động kích hoạt rất hữu ích khi những tình huống đó phát sinh. Nếu các chiến lược quản lý cảm xúc như thở chậm được tự động, học sinh sẽ có thể áp dụng chúng khi đối mặt với tình huống căng thẳng (Williams và cộng sự, 2009). Lập kế hoạch trước và hình thành kế hoạch triển khai về cách phản ứng với những cảm xúc mạnh mẽ và những tương tác mang tính cảm xúc có thể giúp học sinh phản ứng với các tình huống cảm xúc được nhanh chóng và hiệu quả (Hopp và cộng sự, 2011; Webb và cộng sự, 2012).

Empathy and Perspective-Taking

Có khả năng xác định, hiểu và phản hồi một cách chu đáo cảm giác của người khác xây dựng nên nền tảng cho các hành vi hữu ích và có trách nhiệm với xã hội, tình bạn cũng như giải quyết xung đột (Batanova & Loukas, 2014). Khi học sinh đến tuổi vị thành niên, các em phát triển khả năng hiểu và phản hồi tốt hơn với những gì người khác đang cảm thấy và khả năng tiếp nhận quan điểm của người khác.

Thanh thiếu niên có kỹ năng tiếp nhận quan điểm của người khác tốt hơn sẽ có khả năng hỗ trợ tinh thần cho người khác (Litvack-Miller và cộng sự, 1997), và thanh thiếu niên có sự thấu cảm hơn sẽ cư xử với bạn bè tốt hơn (McMahon và cộng sự, 2006). Thanh thiếu niên phát triển sự thấu cảm và những kỹ năng tiếp nhận quan điểm của người khác cũng ít có khả năng gây hấn gián tiếp về thể chất, lời nói với bạn bè hơn (Kaukiainen và cộng sự, 1999). Nhìn chung, sự thấu cảm giảm hành vi hung hăng ở trẻ em và thanh thiếu niên (McDonald & Messinger, 2011; Roberts và cộng sự, 2014; Salmivalli, 2010).

Thái độ hung hăng được thúc đẩy một phần bởi xu hướng quy kết thù địch (Dodge và cộng sự, 2006; Yeager và cộng sự, 2013). Đây là xu hướng cho rằng bạn bè có chủ đích thù địch, đặc biệt là trong các tình huống không rõ ràng (Arsenio và cộng sự, 2009). Khi học sinh phát triển và áp dụng kỹ năng tiếp nhận quan điểm của người khác, các em có thể nhìn thấy ý định của mọi người chính xác hơn, có khả năng làm giảm các quy kết tới hình ảnh thù địch (Van Cleemput và cộng sự, 2014).

Trải nghiệm những cảm giác đau khổ của người khác đôi khi có thể dẫn đến tình trạng suy sụp do đồng cảm, tức là trở nên không có khả năng đối phó với nỗi đau của người khác (FeldmanHall, et al., 2015). Điều này có thể khiến học sinh trở nên tập trung vào việc thoát khỏi cảm xúc của chính mình hơn là giúp đỡ người đang gặp khó khăn. Các bài học trong Chương trình CLISE Trung học nhằm mục đích giúp đỡ học sinh có ý thức hơn và có khả năng chịu đựng những cảm xúc khó khăn, giúp tăng cường năng lực thấu cảm, tiếp nhận quan điểm của người khác và từ đó thực hiện những hành động nhân ái.

Các giá trị cũng đóng một vai trò quan trọng giúp gắn kết các hành động tích cực và tiếp nhận quan điểm giữa những người bạn. Khi học sinh cam kết thể hiện sự quan tâm, lo lắng cho người khác và đối xử với sự tôn trọng, các em sẽ có những hành vi tích cực đối với mọi người, đặc biệt là khi các em có nhiều sự thấu cảm hơn (Wilhelm & Bekkers, 2010; Yeager, et al. 2013).

Bullying and Harassment

Tất cả những học sinh liên quan đến bắt nạt, ngay cả khi chỉ chứng kiến, có thể bị tổn thương lâu dài về tinh thần và thể chất. Mặc dù một số nghiên cứu đã cho thấy sự suy giảm hiệu quả của các chương trình chống bắt nạt ở tuổi vị thành niên (Yeager và cộng sự, 2015), vẫn có bằng chứng cho thấy giáo dục cảm xúc-xã hội (SEL) có thể giảm bắt nạt ở trường trung học (Espelage và cộng sự, 2013, 2015; Green và cộng sự, 2019). Nghiên cứu gần đây cũng cho thấy rằng củng cố thái độ, niềm tin và hành vi xung quanh tình trạng bắt nạt và quấy rối ở lứa tuổi thanh thiếu niên có thể giúp ngăn chặn khả năng học sinh trở thành nạn nhân hoặc thủ phạm của bạo lực thể chất và tình dục sau này khi lớn lên (Espelage và cộng sự, Năm 2018; Leemis và cộng sự, 2019).

Những người ủng hộ giúp ngăn chặn và can thiệp vào các tình huống bắt nạt, có thể khiến số lượng nạn nhân giảm hơn 50% (Hawkins và cộng sự, 2001). Trong khi thanh thiếu niên với mức độ đồng cảm thấp hơn có nhiều khả năng tham gia vào bắt nạt, những người có mức độ đồng cảm cao hơn lại có khả năng giúp đỡ các nạn nhân. Chương trình CLISE Trung học giúp học sinh học cách nhận biết bắt nạt và quấy rối trong thế giới hiện đại và cung cấp các chiến lược để học sinh giảm bớt những hành vi tiêu cực này một cách chu đáo, an toàn và có trách nhiệm.

Conclusion

Chương trình CLISE Trung học giúp học sinh chớm ở độ tuổi vị thành niên đương đầu với những thử thách, tạo ra và duy trì các mối quan hệ tích cực và thành công cả về mặt xã hội và học tập. Các bài học hấp dẫn trang bị cho học sinh tư duy, kiến thức và kỹ năng cần có để quản lý cảm xúc mạnh mẽ, ra quyết định và kiến tạo những tình bạn bền chặt đồng thời phòng tránh hoặc giảm các xung đột với bạn bè.

Bảng đối chiếu Chuẩn năng lực kĩ năng cảm xúc-xã hội của CASEL

Biểu đồ dưới đây mô tả mối liên hệ giữa các lĩnh vực của chương trình CLISE Trung học với Chuẩn năng lực về kĩ năng cảm xúc-xã hội của CASEL (tổ chức hàng đầu thế giới về kỹ năng cảm xúc-xã hội). Tất cả các năng lực cốt lõi của CASEL đều được đề cập và lồng ghép xuyên suốt các chương học cũng và nội dung học tập của chương trình CLISE Trung học nhằm hỗ trợ chất lượng cuộc sống của học sinh một cách toàn diện nhất.

CASEL là gì?

CASEL là một tổ chức hàng đầu thế giới chuyên nghiên cứu về phát triển năng lực học tập, tình cảm và xã hội cho học sinh. Sứ mệnh của tổ chức là giúp cho giáo dục cảm xúc-xã hội (SEL) dựa trên bằng chứng trở thành một phần không thể thiếu của giáo dục từ hệ mầm non đến trung học. Để đạt được mục tiêu đó, CASEL đã xác định năm năng lực cốt lõi gồm: tự quản lý, tự nhận thức, nhận thức xã hội, các kĩ năng tương tác trong mối quan hệ và quyết định có trách nhiệm.

Chương trình CLISE Trung học là gì?

Chương trình CLISE Trung học là một chương trình phổ cập qua mô hình lớp học, được thiết kế nhằm thúc đẩy sự thành công của học sinh bằng việc thúc đẩy năng lực tình cảm-xã hội. Chương trình dựa trên các nghiên cứu giúp trẻ vị thành niên học cách đương đầu với thách thức, hình thành các mối quan hệ tích cực và phát triển các kỹ năng tư duy phản biện các em cần có để thành công trong xã hội và học tập. Các bài học của chương trình trang bị cho các em khả năng tư duy, kiến thức, và kỹ năng kiểm soát các cảm xúc mạnh, đưa ra và làm theo những quyết định đúng đắn, bày tỏ lòng cảm thông và tôn trọng với người khác

Giáo dục kĩ năng cảm xúc-xã hội hỗ trợ trẻ em và người lớn điều hướng những khác biệt, tôn trọng quan điểm của người khác, và hành động với sự đồng cảm và lòng trắc ẩn trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục kĩ năng cảm xúc-xã hội còn có thể sử dụng để bộc lộ những khác biệt văn hoá của trẻ em, từ đó hỗ trợ các nhà giáo dục đánh giá chính sách và hành động của mình thông qua một lăng kính công bằng, đồng thời cho phép những học sinh thường xuyên bị giữ im lặng được lên tiếng. Bởi vậy, chương trình CLISE Trung học được xây dựng dựa trên nhiều phương pháp khác nhau nhằm đạt được mục tiêu mà CASEL gọi là “Giáo dục cảm xúc-xã hội chuyển đổi": giúp xây dựng các mối quan hệ, tôn trọng sự khác biệt, và giải quyết tình trạng bất bình đẳng có hệ thống và các vấn đề xã hội.

Ý kiến của học sinh được coi trọng trong tất cả các bài học của chương trình CLISE Trung học theo những cách sau:
  • Các hoạt động hỗ trợ quyền tự chủ và cung cấp cho học sinh những lựa chọn có ý nghĩa
  • Ứng dụng thực tiễn các nội dung trong cuộc sống của học sinh
  • Các cơ hội cho học sinh chia sẻ kiến thức, ý tưởng, quan điểm, và những trải nghiệm đa dạng
Nhằm hỗ trợ học sinh phát triển bản sắc cá nhân, chương trình CLISE Trung học cung cấp cho học sinh những cơ hội để:
  • Xác định ưu điểm và sở thích của bản thân
  • Khám phá các giá trị
  • Thảo luận về những điểm độc đáo trong cá tính của các em
  • Tôn trọng và thấu hiểu sự khác biệt của người khác dựa trên trải nghiệm cá nhân đa dạng
  • Chia sẻ về những khía cạnh của bản thân, gia đình, và trải nghiệm văn hoá

Chương trình CLISE Trung học hỗ trợ giáo viên trong việc thiết lập một môi trường lớp học tích cực, đồng thời tạo cảm giác thân thuộc, gắn kết với trường học cho học sinh bằng việc giúp các em cảm thấy luôn được chấp nhận, được ghi nhận và trân trọng trong các hoạt động tương tác xây dựng cộng đồng của lớp học. Những tương tác này không chỉ được thúc đẩy thông qua Hoạt động họp lớp mà còn thông qua Hoạt động thử thách tại lớp học. Bên cạnh đó, chương trình còn hỗ trợ giáo viên tận dụng thế mạnh của học sinh, tìm hiểu thêm về cuộc sống của học sinh, thể hiện sự quan tâm và tôn trọng, làm mới các trải nghiệm của học sinh, thúc đẩy hợp tác, và tôn trọng cá tính học sinh bên ngoài môi trường lớp học. Nỗ lực nâng cao ý thức cộng đồng được củng cố xuyên suốt trong nội dung chương trình thông qua việc yêu cầu học sinh:

  • Nhận biết các hành vi tiêu cực (như là bắt nạt hay quấy rối) đe dọa sự an toàn trong trường học và xem xét vai trò của mình trong việc tạo ra một cộng đồng an toàn hơn
  • Phân tích cộng đồng trường học của mình và đứng lên vận động cho những thay đổi tích cực hơn
  • Xem xét các quan điểm khác nhau trong cuộc xung đột và đề xuất các giải pháp đáp ứng nhu cầu của tất cả những người liên quan

Chương trình CLISE Trung học phát triển các năng lực SEL cốt lõi của CASEL như thế nào?

Bảng dưới đây mô tả các kỹ năng chính được phát triển trong các chủ đề của chương trình CLISE Trung học:

Các nội dung của

chương trình CLISE

Trung học

Kỹ năng được phát triển Các năng lực SEL cốt lõi của CASEL
Tư duy và mục đích
  • Hiểu rằng não bộ có thể phát triển và thay đổi
  • Đặt ra và kiểm soát mục tiêu
  • Chuẩn bị cho những tình huống khó khăn
  • Phát triển thế mạnh và sở thích
  • Quyết định có trách nhiệm
  • Tự nhận thức
  • Tự quản lý
Nhận diện bắt nạt

và quấy rối

  • Nhận diện bắt nạt và quấy rối
  • Chống lại bắt nạt một cách an toàn
  • Ứng phó hợp lý với việc bị quấy rối
  • Các kĩ năng trong mối quan hệ
  • Quyết định có trách nhiệm
  • Tự nhận thức
  • Tự quản lý
Suy nghĩ, cảm xúc,

và quyết định

  • Ứng phó với các suy nghĩ vô ích và các cảm xúc mạnh
  • Sử dụng chiến lược để giữ bình tĩnh
  • Quyết định có trách nhiệm
  • Tự nhận thức
  • Tự quản lý
Quản lý các mối quan hệ

và xung đột xã hội

  • Nhận biết các quan điểm khác nhau
  • Nhận biết và tránh các xung đột nghiêm trọng
  • Giải quyết các xung đột nghiêm trọng
  • Các kĩ năng trong mối quan hệ
  • Quyết định có trách nhiệm
  • Tự nhận thức
  • Tự quản lý
  • Nhận thức xã hội
Chính trực và

giáo dục giới tính

  • Rèn luyện các kỹ năng cảm xúc xã hội trong

phạm vi nội dung chủ đề

  • Các kĩ năng trong mối quan hệ
  • Quyết định có trách nhiệm
  • Tự nhận thức
  • Tự quản lý
  • Nhận thức xã hội


File history

Click on a date/time to view the file as it appeared at that time.

Date/TimeThumbnailDimensionsUserComment
current12:35, 27 February 2023Thumbnail for version as of 12:35, 27 February 2023726 × 299 (44 KB)Admin (talk | contribs)

The following page uses this file:

Metadata