File:Sa.png: Difference between revisions
No edit summary |
No edit summary |
||
Line 61: | Line 61: | ||
#Hỗ trợ môi trường triển khai tích cực | #Hỗ trợ môi trường triển khai tích cực | ||
<div style="font-size: 14px;"><div style="font-size: 14px;"><div style="font-size: 14px;"><div style="font-size: 14px;"><div style="font-size: 14px;"><br /><div style="font-size: 14px;"><div style="font-size: 14px;"><div class="toccolours mw-collapsible mw-collapsed" overflow:auto;"><div style="font-weight:bold;line-height:1.6;font-size:14px; color:#FFFFFF" text-indent: 50px;><div style="margin: 0; background: #5789d8; text-align: left; font-weight: bold; text-indent: 2%; border: 3px solid #5789d8; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 10px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:10px" ">'''1. SEL xuyên suốt một ngày của trẻ''' </div></div><div class="mw-collapsible-content"> | |||
<div style="font-size: 14px;"><div style="font-size: 14px;"><div style="font-size: 14px;"><div style="font-size: 14px;"><div style="font-size: 14px;"><br /><div style="font-size: 14px;"><div style="font-size: 14px;"><div class="toccolours mw-collapsible " overflow:auto;"><div style="font-weight:bold;line-height:1.6;font-size:14px; color:#FFFFFF" text-indent: 50px;><div style="margin: 0; background: #5789d8; text-align: left; font-weight: bold; text-indent: 2%; border: 3px solid #5789d8; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 10px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:10px" ">'''1. SEL xuyên suốt một ngày của trẻ''' </div></div><div class="mw-collapsible-content"> | |||
{| class="wikitable" | {| class="wikitable" | ||
| style="text-align: left; font-size:14px; width: 100%" |Việc tích hợp SEL vào các nội dung học tập chính khóa và các hoạt động củng cố trong ngày giúp nâng cao hiệu quả chương trình SEL (Jones & Bouffard, 2012; Mahoney và cộng sự, 2020). Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu về SEL đã khẳng định các kết quả nghiên cứu mở rộng rằng việc học diễn ra mọi lúc mọi nơi, đồng thời các cơ hội thực hành và áp dụng kiến thức trong các tình huống và hoàn cảnh khác nhau cũng hỗ trợ quá trình học tập (Aspen Institute, 2017; Cantor và cộng sự, 2019). | | style="text-align: left; font-size:14px; width: 100%" |Việc tích hợp SEL vào các nội dung học tập chính khóa và các hoạt động củng cố trong ngày giúp nâng cao hiệu quả chương trình SEL (Jones & Bouffard, 2012; Mahoney và cộng sự, 2020). Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu về SEL đã khẳng định các kết quả nghiên cứu mở rộng rằng việc học diễn ra mọi lúc mọi nơi, đồng thời các cơ hội thực hành và áp dụng kiến thức trong các tình huống và hoàn cảnh khác nhau cũng hỗ trợ quá trình học tập (Aspen Institute, 2017; Cantor và cộng sự, 2019). | ||
Line 90: | Line 89: | ||
|}</div></div> | |}</div></div> | ||
<!-- TÁCH | <!-- TÁCH --> | ||
<div class="toccolours mw-collapsible" overflow:auto;"><div style="font-weight:bold;line-height:1.6;font-size:14px; color:#FFFFFF" text-indent: 50px;><div style="margin: 0; background: #5789d8; text-align: left; font-weight: bold; text-indent: 2%; border: 3px solid #5789d8; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 10px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:10px" ">'''2. SEL phù hợp với sự phát triển của trẻ theo thời gian'''</div></div><div class="mw-collapsible-content"> | <div class="toccolours mw-collapsible mw-collapsed" overflow:auto;"><div style="font-weight:bold;line-height:1.6;font-size:14px; color:#FFFFFF" text-indent: 50px;><div style="margin: 0; background: #5789d8; text-align: left; font-weight: bold; text-indent: 2%; border: 3px solid #5789d8; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 10px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:10px" ">'''2. SEL phù hợp với sự phát triển của trẻ theo thời gian'''</div></div><div class="mw-collapsible-content"> | ||
{| class="wikitable" | {| class="wikitable" | ||
| style="text-align: left; font-size:14px; width: 100%" |Các kỹ năng cảm xúc - xã hội được phát triển ngay từ khi còn nhỏ sẽ góp phần định hướng các kỹ năng cảm xúc - xã hội sau này của trẻ (Cicchetti & Rogosch, 2002; Oberle và cộng sự, 2016), bởi vậy việc hỗ trợ giảng dạy SEL mọi lúc mọi nơi có ý nghĩa quan trọng. Các năng lực cảm xúc - xã hội cốt lõi là chung cho mọi độ tuổi và khối lớp, tuy nhiên sẽ có sự tăng tiến trong bối cảnh và cách thể hiện năng lực. Trong quá trình phát triển, trẻ có thể hiểu và quản lý cảm xúc cũng như các mối quan hệ ngày càng phức tạp và giảm dần mức độ phụ thuộc vào sự hỗ trợ và hướng dẫn của người lớn (Denham, 2018). Do vậy, chương trình SEL cũng cần có sự phát triển tương ứng, với nội dung đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ. | | style="text-align: left; font-size:14px; width: 100%" |Các kỹ năng cảm xúc - xã hội được phát triển ngay từ khi còn nhỏ sẽ góp phần định hướng các kỹ năng cảm xúc - xã hội sau này của trẻ (Cicchetti & Rogosch, 2002; Oberle và cộng sự, 2016), bởi vậy việc hỗ trợ giảng dạy SEL mọi lúc mọi nơi có ý nghĩa quan trọng. Các năng lực cảm xúc - xã hội cốt lõi là chung cho mọi độ tuổi và khối lớp, tuy nhiên sẽ có sự tăng tiến trong bối cảnh và cách thể hiện năng lực. Trong quá trình phát triển, trẻ có thể hiểu và quản lý cảm xúc cũng như các mối quan hệ ngày càng phức tạp và giảm dần mức độ phụ thuộc vào sự hỗ trợ và hướng dẫn của người lớn (Denham, 2018). Do vậy, chương trình SEL cũng cần có sự phát triển tương ứng, với nội dung đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ. | ||
Line 107: | Line 106: | ||
<!-- TÁCH mw-collapsed--> | <!-- TÁCH mw-collapsed--> | ||
<div class="toccolours mw-collapsible" overflow:auto;"><div style="font-weight:bold;line-height:1.6;font-size:14px; color:#FFFFFF" text-indent: 50px;><div style="margin: 0; background: #5789d8; text-align: left; font-weight: bold; text-indent: 2%; border: 3px solid #5789d8; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 10px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:10px" ">'''3. SEL cho nhà giáo dục'''</div></div><div class="mw-collapsible-content"> | <div class="toccolours mw-collapsible mw-collapsed" overflow:auto;"><div style="font-weight:bold;line-height:1.6;font-size:14px; color:#FFFFFF" text-indent: 50px;><div style="margin: 0; background: #5789d8; text-align: left; font-weight: bold; text-indent: 2%; border: 3px solid #5789d8; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 10px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:10px" ">'''3. SEL cho nhà giáo dục'''</div></div><div class="mw-collapsible-content"> | ||
{| class="wikitable" | {| class="wikitable" | ||
| style="text-align: left; font-size:14px; width: 80%" |Một trong những kết quả trọng tâm của các nghiên cứu khoa học về học tập liên ngành đó là cả SEL lẫn việc học tập chính khóa đều có liên quan mật thiết đến các mối quan hệ. | | style="text-align: left; font-size:14px; width: 80%" |Một trong những kết quả trọng tâm của các nghiên cứu khoa học về học tập liên ngành đó là cả SEL lẫn việc học tập chính khóa đều có liên quan mật thiết đến các mối quan hệ. | ||
Line 129: | Line 128: | ||
<!-- TÁCH --> | <!-- TÁCH --> | ||
<div class="toccolours mw-collapsible" overflow:auto;"><div style="font-weight:bold;line-height:1.6;font-size:14px; color:#FFFFFF" text-indent: 50px;><div style="margin: 0; background: #5789d8; text-align: left; font-weight: bold; text-indent: 2%; border: 3px solid #5789d8; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 10px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:10px" ">'''4. Môi trường triển khai SEL tích cực'''</div></div>Các học giả về giáo dục từ lâu đã khẳng định rằng môi trường và văn hóa trường học tích cực, đáng tin cậy sẽ mang lại lợi ích cho cả học sinh lẫn giáo viên (Bryk & Schneider, 2002). Edgar Schien (1995) định nghĩa “văn hóa” là cách mọi thứ được vận hành trong một tổ chức, còn “môi trường” là cảm xúc của trẻ em và người lớn về cách mọi thứ vận hành. So với các trường có độ tin cậy thấp, giáo viên tại các trường có độ tin cậy cao thường tích cực hơn trong việc phối hợp với phụ huynh và thử nghiệm những phương pháp sư phạm mới để tăng cường hiệu quả giảng dạy, đồng thời học sinh của những giáo viên này cũng chuyên cần và kiên trì hơn (Bryk & Schneider, 2002). | <div class="toccolours mw-collapsible mw-collapsed" overflow:auto;"><div style="font-weight:bold;line-height:1.6;font-size:14px; color:#FFFFFF" text-indent: 50px;><div style="margin: 0; background: #5789d8; text-align: left; font-weight: bold; text-indent: 2%; border: 3px solid #5789d8; padding: 0px 0px 0px 0px; -moz-border-radius: 10px; -webkit-border-radius: 10px; border-radius:10px" ">'''4. Môi trường triển khai SEL tích cực'''</div></div>Các học giả về giáo dục từ lâu đã khẳng định rằng môi trường và văn hóa trường học tích cực, đáng tin cậy sẽ mang lại lợi ích cho cả học sinh lẫn giáo viên (Bryk & Schneider, 2002). Edgar Schien (1995) định nghĩa “văn hóa” là cách mọi thứ được vận hành trong một tổ chức, còn “môi trường” là cảm xúc của trẻ em và người lớn về cách mọi thứ vận hành. So với các trường có độ tin cậy thấp, giáo viên tại các trường có độ tin cậy cao thường tích cực hơn trong việc phối hợp với phụ huynh và thử nghiệm những phương pháp sư phạm mới để tăng cường hiệu quả giảng dạy, đồng thời học sinh của những giáo viên này cũng chuyên cần và kiên trì hơn (Bryk & Schneider, 2002). | ||
Nhận thức được tầm quan trọng của môi trường và văn hóa nhà trường cũng như lớp học, nhiều trường đã áp dụng rộng rãi các hệ thống và công cụ như Hệ thống Can thiệp và Hỗ trợ hành vi tích cực (PBIS) hay Hệ thống Chấm điểm đánh giá lớp học (CLASS) để cải thiện môi trường học tập. Ngoài việc xây dựng nền tảng vững chắc cho việc triển khai chương trình SEL, những nỗ lực kể trên cũng mang lại nhiều kết quả tích cực, bao gồm cải thiện thành tích học tập của học sinh và giảm số lượng học sinh bị đình chỉ hay kỷ luật (Bradshaw và cộng sự, 2010; James và cộng sự, 2019). | Nhận thức được tầm quan trọng của môi trường và văn hóa nhà trường cũng như lớp học, nhiều trường đã áp dụng rộng rãi các hệ thống và công cụ như Hệ thống Can thiệp và Hỗ trợ hành vi tích cực (PBIS) hay Hệ thống Chấm điểm đánh giá lớp học (CLASS) để cải thiện môi trường học tập. Ngoài việc xây dựng nền tảng vững chắc cho việc triển khai chương trình SEL, những nỗ lực kể trên cũng mang lại nhiều kết quả tích cực, bao gồm cải thiện thành tích học tập của học sinh và giảm số lượng học sinh bị đình chỉ hay kỷ luật (Bradshaw và cộng sự, 2010; James và cộng sự, 2019). |
Revision as of 03:04, 10 September 2021
|
Nền tảng lý thuyết
"Chúng ta học tập một cách gián tiếp và trực tiếp mỗi ngày cũng như trong suốt cuộc đời."
Việc triển khai SEL theo hướng toàn diện xuất phát từ các lý thuyết có sẵn. Lý thuyết sinh thái về Sự phát triển của con người (Bronfenbrenner, 1979) đặt trẻ là trung tâm của 6 hệ thống hình thành nên sự phát triển của một cá nhân (xem Hình 1). Các hệ thống này bao gồm: cá nhân trẻ; hệ vi mô gồm gia đình, bạn bè, người giáo dục, những người trực tiếp tương tác và có ảnh hưởng đến trẻ; hệ trung mô gồm mối liên hệ giữa các cá nhân trong hệ vi mô; hệ ngoại vi gồm các cá nhân và hoàn cảnh có ảnh hưởng gián tiếp đến hệ vi mô của trẻ, chẳng hạn như lịch làm việc của người chăm sóc trẻ hay các nguồn lực cộng đồng; hệ vĩ mô gồm các yếu tố xã hội diện rộng ảnh hưởng đến việc định hình môi trường của trẻ như là giá trị văn hóa, phong tục hay luật pháp; và hệ thời gian thể hiện ảnh hưởng của thời gian đến trẻ thông qua những trải nghiệm và thay đổi trong quá trình phát triển của trẻ.
|
Cấu phần của phương pháp tiếp cận toàn diện với SEL Phương pháp tiếp cận toàn diện với SEL sẽ tạo điều kiện phát triển năng lực cảm xúc - xã hội cho cả trẻ em lẫn nhà giáo dục, cung cấp các kiến thức, kỹ năng SEL xuyên suốt mỗi ngày và suốt các giai đoạn phát triển của trẻ, đồng thời hiện diện trong những môi trường tích cực, mang tính hỗ trợ. Các phần dưới đây đưa ra bằng chứng cụ thể về hiệu quả của phương pháp tiếp cận toàn diện với SEL.
1. SEL xuyên suốt một ngày của trẻ
2. SEL phù hợp với sự phát triển của trẻ theo thời gian
3. SEL cho nhà giáo dục
4. Môi trường triển khai SEL tích cực Nhận thức được tầm quan trọng của môi trường và văn hóa nhà trường cũng như lớp học, nhiều trường đã áp dụng rộng rãi các hệ thống và công cụ như Hệ thống Can thiệp và Hỗ trợ hành vi tích cực (PBIS) hay Hệ thống Chấm điểm đánh giá lớp học (CLASS) để cải thiện môi trường học tập. Ngoài việc xây dựng nền tảng vững chắc cho việc triển khai chương trình SEL, những nỗ lực kể trên cũng mang lại nhiều kết quả tích cực, bao gồm cải thiện thành tích học tập của học sinh và giảm số lượng học sinh bị đình chỉ hay kỷ luật (Bradshaw và cộng sự, 2010; James và cộng sự, 2019). Môi trường học tập tích cực cũng giúp cải thiện các kết quả về cảm xúc - xã hội. Hệ thống Can thiệp và Hỗ trợ hành vi tích cực (PBIS) giúp học sinh nâng cao năng lực cảm xúc - xã hội, hành vi đáp ứng chuẩn mực xã hội (hành vi nhằm giúp đỡ người khác) và khả năng điều tiết cảm xúc, đồng thời biết tiết chế những hành vi hung hăng và gây rối, ít bị kỷ luật hơn và ít gặp phải các vấn đề về duy trì sự tập trung (Waasdorp và cộng sự, 2012). Các nghiên cứu về Hệ thống chấm điểm đánh giá lớp học (CLASS) - một công cụ đào tạo và giám sát nhằm cải thiện môi trường học tập, cũng cho kết quả tương tự: Học sinh trong những lớp học có văn hóa tích cực và hỗ trợ thường có kỹ năng xã hội và kỹ năng nhận thức tốt, trong đó có khả năng tự kiềm chế, khả năng khi nhớ, năng lực ngôn ngữ và kỹ năng đọc-viết (Hamre và cộng sự, 2014).
|
Phương pháp tiếp cận toàn diện với SEL: Tầm nhìn chung
Các nghiên cứu đã khẳng định rõ ràng rằng phương pháp tiếp cận của cộng đồng đối với SEL càng toàn diện bao nhiêu thì hiệu quả mà trẻ đạt được sẽ càng lớn bấy nhiêu. Khi các nhà giáo dục và người chăm sóc biết phối hợp ngôn ngữ, kỹ năng và các chiến lược cảm xúc - xã hội, trẻ sẽ nhận được những thông điệp nhất quán và cơ hội thực hành, củng cố suốt cả ngày và từ ngày này qua ngày khác, từ năm học này sang năm học khác. Bên cạnh đó, trẻ còn được hưởng lợi khi người lớn nỗ lực tạo dựng môi trường học tập tích cực và hỗ trợ, đồng thời làm mẫu các năng lực cảm xúc - xã hội mà họ muốn nuôi dưỡng ở trẻ nhỏ. Chương trình SEL mang lại nhiều lợi ích cho trẻ, tuy nhiên cách tiếp cận đơn lẻ sẽ khiến cơ hội không được tận dụng hiệu quả. Ngược lại, phương pháp tiếp cận toàn diện sẽ quy tụ các cộng đồng lại với nhau, cùng hướng tới một tầm nhìn chung để giúp trẻ lớn lên, học tập và phát triển lành mạnh.
|
Baker, J. A., Grant, S., & Morlock, L. (2008). The teacher-student relationship as a developmental context for children with internalizing or externalizing behavior problems. School Psychology Quarterly, 23(1), 3–15. https://doi.org/10.1037/1045-3830.23.1.3
of Education, 46(3), 333–345. https://doi.org/10.1080/030576 4X.2016.1142504
and emotional learning: Proximal and distal outcomes. American Journal of Community Psychology, 51(3–4), 530–543. https://doi.org/10.1007/s10464-013-9570-x
Promoting educational success for all preschool to high school students. American Psychologist. Advance online publication. https://doi.org/10.1037/amp0000701
# 2015-21). Office of Planning, Research and Evaluation, Administration for Children and Families, U.S. Department of Health and Human Services. https://www.acf.hhs.gov/sites/default/files/opre/report_1_foundations_ paper_final_012715_submitted_508.pdf
Ocasio, K., Van Alst, D., Koivunen, J., Huang, C.-C., & Allegra, C. (2015). Promoting preschool mental health: Results of a 3 year primary prevention strategy. Journal of Child and Family Studies, 24, 1800–1808. https://doi.org/10.1007/s10826-014-9983-7
|
File history
Click on a date/time to view the file as it appeared at that time.
Date/Time | Thumbnail | Dimensions | User | Comment | |
---|---|---|---|---|---|
current | 14:52, 29 October 2022 | 2,672 × 333 (210 KB) | Admin (talk | contribs) |
You cannot overwrite this file.
File usage
There are no pages that use this file.