Luật thuế TNCN/ PIT Law

From EXPART HR
Revision as of 15:46, 13 October 2022 by Admin (talk | contribs) (Created page with "{| style="margin:0 0 0 0; background:none; width:100%; margin-top:3px; background:transparent;" | style="width:50%; border:2px solid #211c65; vertical-align:top; color:#000; p...")
Jump to navigation Jump to search
THUẾ TNCN

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:

  • Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập).
  • Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế tính theo tháng, có thể kê khai theo tháng hoặc quý, nhưng sẽ quyết toán theo năm. Có 3 cách tính thuế thu nhập cá nhân dành cho 3 đối tượng khác nhau:

  • Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên: Tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng: Khấu trừ 10%
  • Cá nhân không cư trú (thường là người nước ngoài): Khấu trừ 20%



CÁCH TÍNH THUẾ TNCN

Cách tính thuế TNCN:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Lưu ý, Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.

Trong đó, các khoản giảm trừ gồm:

  1. Giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng/tháng đối với bản thân người nộp thuế;
  2. Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
  3. Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
  4. Biểu thuế TNCN theo biểu luỹ tiến


MÃ SỐ THUẾ (MST) CÁ NHÂN

Mã số thuế cá nhân (MST người nộp thuế) chính là mã số dành cho mỗi cá nhân, mã số này là duy nhất, nghĩa là sẽ không có hai cá nhân nào có chung một mã số thuế. Thông qua mã số này nhà nước sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế. Mã số này cũng giúp cá nhân dễ dàng kê khai các khoản thu nhập.

Với những trường hợp chưa có MST cá nhân thì CBNV điền thông tin theo “Mẫu 05-ĐK-TCT-theo thông tư 105” để đăng ký mở mới MST và đính kèm bản chụp CCCD hoặc CMND.

Lưu ý:

Trước khi làm hồ sơ mở mới,CBNV cần kiểm tra xem đã từng đăng ký mở mới MST hay chưa bằng cách tra cứu trên web: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp nhập số CMND/CCCD vào ô Số chứng minh thư/Thẻ căn cước.

Mỗi cá nhân chỉ có duy nhất 1 MST được gắn với số chứng minh nhân dân (CMND) hoặc căn cước công dân (CCCD). Do vậy với các trường hợp có 2 MST thì người lao động phải chủ động ra cơ quan thuế (nơi cấp MST) làm thủ tục đóng lại 1 MST cá nhân. Các trường hợp MST cá nhân đang được gắn với số CMND (9 số) nếu muốn đồng bộ sang CCCD (12 số) thì NLĐ dùng “Mẫu số 08-MST theo thông tư 105” . PNS sẽ hỗ trợ kê khai đồng bộ dữ liệu tới cơ quan thuế.


GIẢM TRỪ GIA CẢNH

Giảm trừ gia cảnh (Giảm trừ GC) là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Để đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc CBNV cần điền thông tin vào “Mẫu 07-ĐK-NPT-TNCN theo thông tư 80” và đính kèm hồ sơ đăng ký phụ thuộc. Với mỗi nhóm người phụ thuộc khác nhau, thì hồ sơ sẽ khác nhau:

  • Người phụ thuộc là con: Bản chụp giấy khai sinh (con dưới 18 tuổi), trên 18 tuổi thì cần bổ sung thêm hồ sơ chứng minh con đang học đại học, cao đẳng, trung cập. Không giảm trừ cho con học cao học. Hoặc hồ sơ chứng minh mất khả năng lao động; Nếu là con nuôi thì cần hồ sơ chứng minh mối quan hệ: Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con, …
  • Người phụ thuộc là vợ/chồng: Bản chụp chứng minh nhân dân, căn cước công dân; Bản chụp hộ khẩu hoặc đăng ký kết hôn (chứng minh mối quan hệ); Nếu vợ/chồng đang trong tuổi lao động thì cần bản chụp chứng minh mất khả năng lao động. Như: bản chụp giấy xác nhận khuyết tật, bản chụp hồ sơ bệnh án với người bị bệnh (AIDS, ung thư, suy thận mãn tính,…)
  • Người phụ thuộc là bố/mẹ: Bản chụp chứng minh nhân dân, căn cước công dân; Bản chụp hộ khẩu hoặc giấy khai sinh (chứng minh mối quan hệ); Nếu bố/mẹ đang trong tuổi lao động thì cần bản chụp chứng minh mất khả năng lao động. Như: bản chụp giấy xác nhận khuyết tật, bản chụp hồ sơ bệnh án với người bị bệnh (AIDS, ung thư, suy thận mãn tính,…)
  • Người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa (Ông/bà/Cô/Dì/chú/bác,…): Bản chụp chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy khai sinh; Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định PL; Nếu NPT đang trong tuổi lao động thì cần bản chụp chứng minh mất khả năng lao động. Như: bản chụp giấy xác nhận khuyết tật, bản chụp hồ sơ bệnh án với người bị bệnh (AIDS, ung thư, suy thận mãn tính,…)


QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
Đối tượng NLĐ phải làm quyết toán thuế TNCN

Trường hợp 1: Nộp thiếu tiền thuế TNCN (Bắt buộc phải làm tờ khai quyết toán thuế TNCN và phải nộp đúng hạn, nộp sai sẽ bị phạt chậm nộp. Hạn nộp thường 30/04 của năm liền kề, nếu là ngày nghỉ thì được gia hạn thêm 1 ngày) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm. Trừ trường hợp, cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.


Trường hợp 2: Nộp thuế tiền thuế TNCN mà muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. (Riêng với trường này thì không bắt buộc phải làm tờ khai quyết toán: Nếu cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa mà muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ tính thuế sau (năm sau) thì phải làm tờ khai QTT. Còn nếu cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa mà KHÔNG muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ sau thì KHÔNG phải tờ khai QTT)


Ngoài ra còn có trường hợp: Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Đối tượng NLĐ không phải làm quyết toán thuế TNCN
  • Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
  • Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
  • Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích luỹ về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN với phần thu nhập này.
  • Cá nhân cư trú đã nộp đủ số thuế TNCN phải nộp trong năm (không thừa và cũng không thiếu)
Hồ sơ và các bước quyết toán

Hồ sơ

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN, thư xác nhận thu nhập

Chứng minh thư hoặc căn cước công dân.


Các bước quyết toán

Bước 1: Tạo tài khoản thuế online bằng cách đến chi cục thuế gần nơi cư trú hoặc. Hoặc đăng ký online trên web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html từ năm 2022 phải đăng ký qua link này thì không phải qua cơ quan thuế nộp hồ sơ. Bấm vào mục đăng ký và điền thông tin theo yêu cầu.

Bước 2: Sau khi có tài khoản online thì đăng nhập vào trang web của tổng cục thuế để kê khai quyết toán thuế. Với trường hợp mới đăng ký online theo Bước 1 thì đăng nhập vào cổng dịch vụ công để cập thêm thông tin mã số thuế cá nhân, sau đó tìm đến mục thanh toán trực tuyến, lựa chọn khai và nộp thuế cá nhân; lựa chọn kê khai thuế cá nhân. Hệ thống sẽ link đến web để kê khai nộp thuế TNCN.

Bước 3: Nhập thông tin mã số thuế, nhập mã kiểm tra để đăng nhập.

Bước 4: Chọn “Quyết toán thuế”, Chọn “kê khai trực tuyến”.

Bước 5: Điền nội dung kê khai trực tuyến

  1. Tên người nộp thuế: điền họ tên của người tự quyết toán
  2. Địa chỉ liên hệ: Nhập địa chỉ thường trú hoặc tạm trú
  3. Điện thoại liên lạc: điền số điện thoại của người tự quyết toán
  4. Địa chỉ email: điền email của cá nhân tự quyết toán
  5. Chọn tờ khai: 02/QTT-TNCN-Tờ khai quyết toán thuế TNCN(TT92/2015) (nếu quyết toán năm 2020 trở về trước) hoặc 02/QTT-TNCN – tờ khai quyết toán thếu TNCN(TT80/2021) (nếu quyết toán từ năm 2021 về sau)
  6. Chọn cơ quan quyết toán thuế:

Tùy theo trường hợp của người nộp thuế mà tích chọn phù hợp. Ví dụ ở hình nêu trên minh họa cho trường hợp có thu nhập tại 2 nơi (đã thay đổi nơi làm việc) và đã khấu trừ thuế tại nguồn. Khi nhập mã số thuế của đơn vị thực hiện khấu trù thuế tại thời điểm đang thực hiện quyết toán thuế thì hệ thống tự động nhân diện cơ quan quyết toán thuế.

  1. Loại tờ khai: Tờ khai chính thức
  2. Năm quyết toán

Bước 6: Chọn “Tiếp tục

Bước 7: Khai tờ khai quyết toán thuế

[01] đến [06]: Hệ thống tự động nhập

[07] đến [08]: Chọn tỉnh, thành phố ở mục 08 trước, sau đó chọn quận huyện ở mục 07 (Địa chỉ thường trú)

[09]: Điền số điện thoại của NNT: (Bắt buộc điền)

[10]: Fax: Không bắt buộc

[11]: Điền địa chỉ email của NNT vào. (Bắt buộc điền)

[12]: Số tài khoản ngân hàng (nếu có). Không bắt buộc

[12a]: Mở tại: Muốn nhận tiền vào tài khoản ngân hàng nào thì điền số tài khoản ngân hàng vào đó.

[13] đến [21]: Thông tin đại lý thuế nếu không có thì bỏ qua.

[22]: Tổng thu nhập chịu thuế trong kỳ

[23]: Tổng TNCT phát sinh tại Việt Nam: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác; có tính chất tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam; bao gồm cả thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công do làm việc trong khu kinh tế và thu nhập chịu thuế được miễn theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có).

Thu nhập phát sinh ở đâu thì cơ quan chi trả thu nhập xuất chứng từ cho cá nhân, cá nhân lấy thông tin về thu nhập trên các chứng từ đó nhập vào tờ khai.

Ví dụ: Trong năm 2020, Anh A làm công ty X từ tháng 1 đến tháng 4 có tổng thu nhập chịu thuế theo chứng từ là 100 triệu, làm công ty Y từ tháng 5 đến tháng 12 có tổng thu nhập chịu thuế theo chứng từ là 150 triệu, vậy chỉ tiêu số 23, anh A sẽ nhập 250.000.000 triệu đồng.

[24]: Tổng TNCT làm căn cứ tính giảm thuế: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương tiền công mà cá nhân nhận được do làm việc trong khu kinh tế; không bao gồm thu nhập được miễn giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có) (Không có thì không điền).

[25]: Tổng TNCT được miễn giảm theo Hiệp Định: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác; có tính chất tiền lương tiền công mà cá nhân nhận được thuộc diện miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có) (Không có thì không điền).

[26]: Tổng TNCT phát sinh ngoài Việt Nam: là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác; có tính chất tiền lương tiền công phát sinh ngoài Việt Nam (Không có thì không điền).

[27]: Số người phụ thuộc: Tự động tính khi được kê khai

Trường hợp có người phụ thuộc thì để kê khai người phụ thuộc thì bạn kéo xuống cuối trang, chọn “02-1/BK-QTT-TNCN” để kê khai

Sau khi chọn “02-1/BK-QTT-TNCN” hệ thống chuyển giao diện để bạn kê khai người phụ thuộc, khai xong người phụ thuộc bạn chọn "Tờ khai" dể quy về giao diện tờ khai tiếp tục khai.

[28]: Các khoản giảm trừ: Hệ thống tự động tính

[29]: Giảm trừ cho bản thân cá nhân: Hệ thống tự động tính

[30]: Cho những người phụ thuộc được giảm trừ: Hệ thống tự động tính.

[31]: Từ thiện, nhân đạo, khuyến học: là các khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; người tàn tật; người già không nơi nương tựa; các khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện; quỹ nhân đạo; quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước (Không có thì không điền)

[32]: Các khoản đóng bảo hiểm được trừ: là các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

[33]: Khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện được trừ: là tổng các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện theo thực tế phát sinh tối đa không vượt quá ba (03) triệu đồng/tháng (Không có thì không điền).

[34]: Tổng thu nhập tính thuế: Hệ thống tự động tính.

[35]: Tổng số thuế TNCN phát sinh trong kỳ: Hệ thống tự động tính.

[36]: Tổng số thuế đã tạm nộp, đã khấu trừ, đã nộp trong kỳ: Hệ thống tự động tính.

[37]: Đã khấu trừ: Là tổng số thuế mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ từ tiền lương; tiền công của cá nhân theo thuế suất Biểu thuế lũy tiến từng phần trong kỳ và tổng số thuế mà tổ chức; cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ theo thuế suất 10% trong kỳ; căn cứ vào chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

[38]: Đã tạm nộp: Là số thuế cá nhân trực tiếp kê khai và đã tạm nộp tại Việt Nam; căn cứ vào chứng từ nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

[39]: Đã nộp ở nước ngoài được giảm trừ (nếu có): là số thuế đã nộp ở nước ngoài được xác định tối đa bằng số thuế phải nộp tương ứng; với tỷ lệ thu nhập nhận được từ nước ngoài so với tổng thu nhập nhưng không vượt quá số thuế là [35] x {[26]/([22] –[25])}x 100%.

[40]: Đã khấu trừ hoặc tạm nộp trùng do quyết toán vắt năm: là số thuế đã khấu trừ; đã nộp thực tế phát sinh trên chứng từ đã kê khai trên Tờ khai quyết toán thuế năm trước.

[41]: Tổng số thuế TNCN được giảm trong kỳ: Hệ thống tự động tính.

[42]: Tổng số thuế TNCN được giảm do làm việc trong khu kinh tế: Hệ thống tự động tính.

[43]: Tổng số thuế TNCN được giảm khác: là số thuế được giảm do đã tính ở kỳ tính thuế trước.

[44]: Tổng số thuế còn phải nộp trong kỳ , [44]=[35]-[36]-[41] >= 0: Hệ thống tự động tính.

[45]: Tổng số thuế nộp thừa trong kỳ , [45] = [35]-[36]-[41] < 0: Tự động tính

[46]: Tổng số thuế đề nghị hoàn trả, [46]=[47]+[48]: Hệ thống tự động tính.

[47]: Số thuế hoàn trả vào tài khoản người nộp thuế: cá nhân có số thuế nộp thừa nếu muốn đề nghị hoàn trả thì phải nhập vào ô này, nếu không đề nghị hoàn trả thì không nhập.

[48]: Số thuế bù trừ cho khoản phải nộp Ngân sách nhà nước khác: cá nhân có số thuế nộp thừa và đề nghị bù trừ cho các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước khác (bao gồm khoản nợ ngân sách, khoản phát sinh phải nộp của các loại thuế khác như giá trị gia tăng, môn bài, tiêu thụ đặc biệt…) thì ghi vào chỉ tiêu này.

[49]: Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau, [49]=[45]-[46]: Hệ thống tự động tính.

Sau khi điền xong thì Chọn “Hoàn thành kê khai”.

Bước 8: Chọn kết xuất XML

Bước 9: Chọn Nộp tờ khai,

Bước 10: Đính kèm hồ sơ (hình ảnh thư xác nhận thu nhập, chứng từ khấu trừ thuế TNCN, căn cước công dân/ hộ chiếu/chứng minh nhân dân). Sau đó bấm tiếp tục

Bước 11: Nhập mã kiểm tra để xác thực nộp tờ khai và chọn Tiếp tục.

Bước 12: Nhập mã OTP và tiếp tục (mã OTP sẽ gửi về máy)

Sau khi bấm tiếp tục hệ thống sẽ thông báo nộp tờ khai thành công, tin nhắn cũng được tự động gửi về cho người lao động thông báo đã nhận tờ khai.